Ngày 8/6/2021, Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) chính thức công bố Top 50 Công ty Đại chúng Uy tín và Hiệu quả (VIX50) năm 2021. Top 50 Công ty Đại chúng Uy tín và Hiệu quả - VIX50 là kết quả nghiên cứu khách quan, khoa học và độc lập của Vietnam Report, được công bố chính thức trên các phương tiện truyền thông
trong và ngoài nước. Để thực hiện danh sách 50 công ty Đại chúng Uy tín và Hiệu quả năm 2021, Vietnam Report đánh giá các công ty Đại chúng bao gồm cả niêm yết và chưa niêm yết qua hai giai đoạn. Giai đoạn 1: Lựa chọn các công ty đủ tiêu chuẩn xếp hạng. Sàng lọc các công ty đủ tiêu chuẩn xếp hạng theo bốn chỉ số: doanh số, lợi nhuận, tài sản và vốn hóa thị trường tối thiểu 500 tỉ đồng. Vốn hóa thị trường được tính đến ngày 29/4/2021, giá đóng cửa và bao gồm tất cả các
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Theo đó, Vietnam Report tạo bốn danh sách riêng biệt về 100 công ty lớn nhất trong bốn chỉ số trên. Một công ty cần phải đủ điều kiện cho ít nhất một trong các danh sách để đủ điều kiện cho bảng xếp hạng. Giai đoạn 2: Xếp hạng công ty trong Top 50 Công ty Đại chúng Uy tín và Hiệu quả. Uy tín và hiệu quả của các doanh nghiệp đại chúng được đánh giá từ góc nhìn của nhà đầu tư, thị trường và chuyên gia, dựa trên hai nhóm tiêu chí chính:
(1) Quy mô, hiệu quả và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ số như giá trị vốn hóa, doanh thu, lợi nhuận, EPS, ROE, tốc độ tăng trưởng kép về doanh thu và lợi nhuận; (2) Uy tín truyền thông của doanh nghiệp được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã hóa các bài viết trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng về 24 tiêu chí truyền thông của mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, Vietnam Report phối hợp với các nhóm chuyên gia tài chính và kinh tế ngành để đánh giá bổ sung về:
tiềm năng tăng trưởng; mức độ phát triển bền vững; chất lượng quản trị và vị thế trong ngành của mỗi doanh nghiệp đại chúng. Thông tin chi tiết về danh sách Top 50 Công ty Đại chúng Uy tín và Hiệu quả được đăng tải trên website: http://www.top50vietnam.vn/. Danh sách Top 10 của Bảng xếp hạng Top 50 Công ty Đại chúng Uy tín và Hiệu quả năm 2021 Nguồn: Vietnam Report, Top 50 Công ty Đại chúng Uy tín và Hiệu quả, tháng 6/2021 Thị trường chứng khoán năm 2020 và 5 tháng đầu năm 2021: Những con số kỷ lục Sau sự bứt phá của năm 2020, trong 5 tháng đầu năm 2021, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam tiếp tục thăng hoa và có mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới. Chỉ số Vn-Index liên tục lập đỉnh mới với 1.328,05 điểm khi kết thúc phiên giao dịch ngày 31/5, giá trị khớp lệnh trên cả ba sàn cùng lập kỷ lục. Số lượng người tham gia chứng khoán và thanh khoản của thị trường tăng mạnh lên mức cao kỷ lục. Lũy kế 5 tháng đầu năm, nhà đầu tư trong nước mở
mới 480.490 tài khoản chứng khoán, vượt 20% số lượng tài khoản mở mới trong cả năm 2020 (393.659 tài khoản). Giai đoạn mới bắt đầu Covid-19, thanh khoản thị trường chưa được mạnh mẽ, dòng tiền chỉ đạt từ 3.000-4.000 tỷ nhưng đến phiên cuối tháng 5 năm 2021 đã chạm đến 24.000 tỷ, tăng khoảng 5 đến 6 lần so với đầu năm 2020. Có thể nói giai đoạn từ 2020 đến nay là thời kỳ tỏa sáng rực rỡ của TTCK Việt Nam và cũng cho thấy sức hấp dẫn của thị trường dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Tuy
nhiên, thị trường có điểm tối xen vào đó là việc khối ngoại tiếp tục bán rất mạnh trên sàn HOSE. Theo số liệu từ Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, lượng bán ròng của khối ngoại trong 5 tháng đầu năm 2021 tương đương với mức bán ròng trong cả năm 2016 và 2020 cộng lại. Cùng với nhà đầu tư, công ty đại chúng là chủ thể có vị trí trung tâm của thị trường chứng khoán. Sự phát triển mạnh mẽ của TTCK Việt Nam trong thời gian qua khiến các công ty đại chúng nói chung và công ty niêm yết
nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Với hình thức là công ty đại chúng, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ số đông nhà đầu tư. Hiện nay, dòng tiền đang tập trung vào mảng chứng khoán và đây là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp đại chúng niêm yết. Thị trường cũng đang định giá lại các doanh nghiệp niêm yết và giá được đẩy lên ở một mức khá cao. Dòng tiền đẩy vào quá mạnh, vì thế cho công ty lên sàn, chuyển sàn ở thời điểm này là điều thuận lợi, sẽ được thị
trường định giá cao hơn mức mà họ kỳ vọng rất nhiều. Trong thời gian qua cũng chứng kiến một làn sóng lên sàn của rất nhiều doanh nghiệp bất chấp việc sàn HOSE từ đầu năm 2021 bị nghẽn mạng mang tính hệ thống. Triển vọng thị trường chứng khoán năm 2021 Đánh giá về triển vọng TTCK, các chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng trong khảo sát của Vietnam Report lạc quan về TTCK trong năm 2021 với 72,73% cho rằng thị trường tiếp tục sôi động, diễn biến khá tích cực, theo đó
có 52,38% phản hồi nhận định chỉ số Vn-Index có thể tăng trưởng từ 20%-30%, và 9,52% nhận định chỉ số này có thể đạt mức tăng trưởng từ 30%-40%. Theo đánh giá của một số chuyên gia trong khảo sát của Vietnam Report, trong một năm bình thường, chỉ số Vn-Index đã tăng từ 10%-20%, nhưng năm nay là một năm “hơi lạ”, nên sẽ tăng nhanh hơn với tốc độ tăng sẽ cao hơn bình thường. Hình 1: Nhận định triển vọng thị trường chứng khoán năm 2021 Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng, tháng 5/2021 Top 6 yếu tố thúc đẩy thị trường chứng khoán Triển vọng thị trường chứng khoán được đánh giá khả quan khi có nhiều yếu tố thúc đẩy. Nghiên cứu của Vietnam Report phân ra hai nhóm tạo động lực cho thị trường, bao gồm: Nhóm ngắn
hạn và nhóm dài hạn. Theo đánh giá của các chuyên gia trong khảo sát của Vietnam Report, trong ngắn hạn không gì tốt hơn các nhà đầu tư F0 nhảy vào thị trường chứng khoán hiện nay. Tại Việt Nam, nhà đầu tư cá nhân chiếm khoảng hơn 90% giao dịch hàng ngày và đang ngày một giữ vai trò quan trọng hơn khi mà nhà đầu tư nước ngoài giảm lượng cổ phiếu nắm giữ. Thêm vào đó họ có ngày một nhiều kiến thức và kỹ năng trong giao dịch và đầu tư. Do vậy, Bloomberg cũng đưa ra nhận định nhà đầu tư F0 là
động lực đưa TTCK Việt Nam tăng trưởng tốt nhất châu Á và sẽ tiếp tục dẫn dắt thị trường. Việc nhà đầu tư F0 tham gia vào thị trường hiện nay là kết quả của việc lãi suất duy trì ở mức thấp liên tục nhiều tháng, nhiều quý, cùng với đó là diễn biến dịch bệnh Covid-19 ở Việt Nam khiến việc đầu tư vào các kênh khác không hấp dẫn, ngay cả kinh doanh bất động sản. Để mua bất động sản, nhà đầu tư cần thăm đất đai, nhà cửa, nhưng khi dịch bùng phát như từ tháng 5
đến nay khiến cho việc di chuyển khó khăn, mọi người hạn chế tiếp xúc trực tiếp. Trái phiếu doanh nghiệp cũng hơi khó tiếp cận với nhà đầu tư cá nhân. Do đó, dòng tiền có thể chảy vào một kênh đơn giản và dễ dàng nhất đó là chứng khoán. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tài chính (Fintech) và các app đầu tư chứng khoán trên các thiết bị di động thông minh cũng là chất xúc tác cho các nhà đầu tư F0 gia nhập mạnh mẽ vào thị trường. App đầu tư chứng khoán có giao diện thân
thiện, hướng đến người dùng, có thể tra cứu thông tin giao dịch, hiệu suất giao dịch theo tháng, và có thể tham khảo danh mục đầu tư của nhà đầu tư có hiệu suất cao. Thêm vào đó, việc đặt lệnh mua bán dễ dàng nên thu hút nhà đầu tư sử dụng. Các chuyên gia và nhà đầu tư trong khảo sát của Vietnam Report cho rằng nếu các công ty chứng khoán có sự đầu tư mạnh cho công nghệ thông tin, nâng cao sự thân thiện và hữu dụng với người dùng thì khi đó, nhà đầu tư chứng khoán ngoại trừ việc hỗ trợ margin và
môi giới, với một phần mềm dễ sử dụng không bị giật, đặt lệnh trơn tru, có tính năng để theo dõi sẽ khiến nhà đầu tư ưa chuộng. Bên cạnh yếu tố thúc đẩy thị trường từ nhà đầu tư cá nhân, tăng trưởng kinh tế Việt Nam được dự báo phục hồi ở mức từ 6,5 – 6,8% trong năm 2021 và có thể tăng lên 7% trong năm 2022 bởi nhiều yếu tố như Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư công, triển vọng xuất khẩu gia tăng khi vắc xin được phân phối rộng rãi. Theo đó, nhiều báo cáo của các công ty
chứng khoán nhận định các doanh nghiệp niêm yết phục hồi tăng trưởng lợi nhuận và có thể đạt trên 20% so với năm 2020. Điều này tạo thêm động lực và niềm tin cho nhà đầu tư tiếp tục đổ dòng tiền vào TTCK. Làn sóng lên sàn, chuyển sàn của các ngân hàng: Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế và là kênh lưu chuyển dòng vốn. Về khía cạnh chứng khoán, nhóm ngân hàng có mức tăng trưởng tốt nhất trên thị trường hiện nay, bên cạnh đó, đây còn là nhóm mà các nhà
đầu tư F0 cực kỳ ưa thích, bởi vì ngân hàng là nhóm giao dịch mỗi phiên rất lớn, chỉ có nhóm ngân hàng có thể hấp thụ được hết lượng tiền của F0 trong năm 2021. Vì thế, làn sóng lên sàn, chuyển sàn của các ngân hàng cũng là một trong những yếu tố kích thích thị trường chứng khoán. Đầu tiên là nhóm ngân hàng trên cả 3 sàn HOSE, HNX, UPCoM và đây cũng là nhóm có sự biến động về giá cổ phiếu rất mạnh, nhiều ngân hàng tăng khoảng 2 lần chỉ trong năm 2021. Để cho nhóm ngân hàng niêm yết chuyển sàn
nhiều hơn từ sàn UPCoM sang HNX và HOSE thì yếu tố liên quan đến minh bạch thông tin, điều kiện kinh doanh đều cần phải cải thiện. Chứng khoán luôn đi kèm với câu chuyện, sự kiện, khi nhóm ngân hàng đã hoạt động tốt lại có thêm việc chuyển sàn, khi đó sẽ kích thích lực cầu của nhà đầu tư rất mạnh. Hình 2: Top 6 yếu tố thúc đẩy thị trường chứng khoán Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng, tháng 5/2021 Top 5 rào cản với thị trường chứng khoán trong năm 2021 Kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng mạnh lên sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị trường chứng khoán, tuy nhiên thị trường cũng gặp không ít rào cản. Kết quả khảo sát
các chuyên gia và doanh nghiệp của Vietnam Report đã chỉ ra top 5 rào cản với thị trường chứng khoán trong năm 2021, được xét trong ngắn hạn và dài hạn. Hình 3: Top 5 rào cản thị trường chứng khoán Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng, tháng 5/2021 Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp
khiến chứng khoán trong nước và toàn cầu chao đảo. Nhiều định hướng, chính sách trở lên lệch lạc, tâm lý khi đại dịch xuất hiện cũng rất khó lường, việc đứng giữa sự sống và cái chết sẽ khiến người ta ưu tiên cho sức khỏe, giành giật sự sống hơn là kiếm tiền. Nếu đại dịch được ngăn chặn, Ngân hàng Trung ương các nước sẽ rút dần tiền về sớm hơn dự kiến (không bơm thêm tiền ra lưu thông), làm cung tiền giảm khiến người dân có ít tiền đầu tư chứng khoán hơn. Theo quy luật cung cầu thì khi cầu nhiều
hơn cung thì giá sẽ tăng và ngược lại. Đi cùng với diễn biến phức tạp của đại dịch là triển vọng phục hồi kinh tế còn nhiều rủi ro, và chỉ khi vắc xin Covid-19 được phân phối rộng rãi thì cuộc sống mới trở lại bình thường. Thêm vào đó, nền kinh tế cũng tiềm ẩn nguy cơ lạm phát gia tăng buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất, điều này đồng nghĩa với dòng tiền chảy vào thị trường chứng khoán sẽ ít đi. Những lo ngại về triển vọng kinh tế Việt Nam so với một số quốc gia khác khiến khối ngoại
liên tục bán ròng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hệ thống công nghệ thông tin cho toàn thị trường chưa đáp ứng. Công nghệ là điều đáng bàn vì thời gian qua việc nghẽn lệnh, lỗi mạng liên tục xảy ra, đặc biệt là sàn giao dịch HOSE vào quý 1, sang quý 2 cải thiện hơn nhưng chúng ta lại bắt đầu thấy hiện tượng nghẽn mạng quay trở lại khi mà thanh khoản thị trường vượt hơn 22.000 tỷ. Đây là một yếu tố rủi ro thị trường, khiến người tham gia cảm thấy giống như bị bàn tay
vô hình chi phối. Thứ nhất, khi nghẽn mạng xảy ra sẽ khiến nhà đầu tư nước ngoài e ngại, bởi lẽ, với một thị trường rủi ro như vậy, mua được nhưng không bán được vì lỗi hệ thống. Việc lỗi hệ thống này cũng khiến cho Vn-Index khó tăng điểm vì yếu tố quan trọng liên quan đến thanh khoản. Chỉ số Vn-Index muốn vượt 1.200 điểm thì thanh khoản thị trường phải đạt 16.000 – 17.000 tỷ, muốn vượt 1.300 điểm thì thanh khoản phải có hơn 24.000 tỷ, nhưng vì yếu tố hệ thống cứ hơn 22.000 tỷ lại bị nghẽn lệnh.
Khi thị trường muốn vượt lên mức 1.400 – 1.500 điểm, lúc đó vốn hóa thị trường của doanh nghiệp nở to ra, đồng nghĩa với đó là thanh khoản mỗi phiên phải nở ra. Nếu hệ thống không đáp ứng được, không tải được thanh khoản như thế thì thị trường giống như một kháng cự tâm lý, cứ đến 24.000 tỷ bị nghẽn, không thể nào cao hơn mức đó được thì các nhà đầu tư không thể mua, chỉ đợi bán ra và mức thấp hơn để mua lên. Kháng cự này không chỉ là kháng cự tâm lý mà còn là kháng cự mang tính hệ thống. Cho
nên, về ngắn hạn, hệ thống công nghệ thông tin là rủi ro với thị trường. Quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ do tiến trình cổ phần hóa và thoái vốn các doanh nghiệp nhà nước còn quá chậm, rất nhiều phần vốn hóa thị trường do nhà nước sở hữu nên phần có thể thật sự mua bán được từ bên ngoài không nhiều, mặt khác lại bị hạn chế bởi room nước ngoài. Hiện nay có khoảng 9/30 mã chứng khoán lớn nhất đã hết room. Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, thiếu đi
nhiều sản phẩm cho nhà đầu tư như bán khống, T0, quyền chọn, hiện nay mới có sản phẩm như phái sinh, chứng quyền… Điều này gây cản trở khiến thị trường chứng khoán Việt Nam khó thăng hạng và khơi thông dòng vốn ngoại. Ngoài ra, việc minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa cao, còn nhiều đội lái khiến giá cổ phiếu chưa phản ảnh đúng thực tế của doanh nghiệp, gây ra hiện tượng nhiễu loạn, cả về thông tin như lãnh đạo công bố mua cổ phiếu lại
mang bán, lũng loạn về giá cổ phiếu. Để thị trường phát triển bền vững, chúng ta không thể mãi trong “ao làng”, dùng tiền của người Việt để đẩy thị trường. TTCK Việt Nam phải nâng hạng khi đó mới hút được dòng vốn ngoại. Nếu bây giờ chúng ta không làm được việc đó, thông tin vẫn không minh bạch, không có báo cáo tài chính bằng tiếng nước ngoài, bên cạnh đó các nhà đầu tư nước ngoài không tiếp cận được với các thông tin liên quan đến doanh nghiệp Việt Nam. Nếu dòng vốn ngoại không vào thì TTCK
Việt Nam sẽ gặp khó khan trong phát triển. Năm nay, thị trường có dòng vốn nội, nhưng nguồn vốn từ F0 là dòng tiền ngắn hạn, có khi chỉ vài quý, khi nào hết dịch, kinh doanh ổn định trở lại, lãi suất nhúc nhích tăng thì dòng vốn lại chảy ra, không thể ở lại thị trường dài hạn. Top 8 ngành có cổ phiếu tăng trưởng tốt nhất Từ đầu năm đến nay, cổ phiếu các nhóm ngành Tài chính – Ngân hàng, Thép, và Chứng khoán đã tạo sóng và tăng mạnh mẽ. Câu hỏi đặt ra với các nhà đầu
tư, những người quan tâm tới TTCK đó là dòng tiền trong thời gian tới sẽ chảy vào nhóm cổ phiếu ngành nào? Theo đánh giá của các chuyên gia và doanh nghiệp Đại chúng trong khảo sát của Vietnam Report, trong thời gian tới nhóm ngành Tài chính – Ngân hàng, Thép, và Chứng khoán vẫn giữ được đà tăng. Cùng với việc Chính phủ đẩy mạnh đầu tư công thì nhóm ngành Bất động sản và Vật liệu xây dựng được hưởng lợi. Thêm vào đó, các công ty bất động sản liên tiếp bung hàng trong năm 2021 nên cổ phiếu nhóm
ngành Bất động sản cũng nằm trong nhóm tăng trưởng tốt. Nhóm ngành xây dựng bị ảnh hưởng mạnh bởi giá nguyên liệu tăng cao nên tình hình kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn trong năm nay. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn ra phức tạp, nhiều địa phương thực hiện giãn cách xã hội, nhóm Công nghệ thông tin – Viễn thông hưởng lợi cùng với xu hướng chuyển đổi số đang được đẩy nhanh trong mọi lĩnh vực. Sự phát triển của ngành điện tử cũng kéo theo sự phát triển của lĩnh vực hóa chất
trong sản xuất chất bán dẫn. Thêm vào đó, nhu cầu sử dụng chất tẩy rửa tăng cao cũng góp phần giúp cho cổ phiếu nhóm ngành Hóa chất tăng trưởng cao trong thời gian tới. Hình 4: Top 8 ngành có nhiều cổ phiếu tăng trưởng tốt nhất Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng, tháng 5/2021 Dịch
bệnh làm đứt gãy về chuỗi cung ứng trên toàn giới, nhu cầu về lương thực, thực phẩm là nhu cầu thường trực của người dân nên gia tăng mạnh. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) chỉ trong tháng 5/2021, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 5,01 tỷ USD, tăng 40,2% so với tháng 5/2020. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 22,83 tỷ USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ. Nhiều quốc gia phải tăng cường dự trữ lương thực, thực
phẩm trước nỗi lo về an ninh lương thực dẫn đến cổ phiếu của ngành nông, lâm, thủy sản có thể đi lên. Khi vắc xin được phân phối rộng rãi hơn, các quốc gia nới lỏng hơn về xuất nhập cảnh thì chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bãi giảm, biên lợi nhuận sẽ phình ra, lúc đó sẽ thấy được ưu thế của ngành nông lâm thủy sản đặc biệt trong 3 mảng cao su, gạo và tôm. Trước triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu khí đang hồi phục trở lại, đặc biệt tại các quốc gia lớn đã giúp cho nhóm cổ phiếu ngành Dầu
khí diễn biến tích cực trong thời gian gần đây. Dự báo của cơ quan Quản lý thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho biết tiêu thụ dầu trung bình đạt 97,7 triệu thùng/ngày, cao hơn 6% so với năm 2020. Thêm vào đó, nguồn cung dầu vẫn tiếp tục bị thắt chặt do nhiều vấn đề liên quan đến xung đột chính trị, hoạt động khai thác trì trệ. Với những yếu tố tác động này, nếu thị trường không rơi vào sự điều chỉnh sâu thì cổ phiếu nhóm ngành năng lượng, dầu khí sẽ tiếp tục thu hút dòng tiền của các nhà đầu tư.
Giải pháp phát triển công ty đại chúng và thị trường chứng khoán Việt Nam Với nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ đã có một nửa số hộ dân đầu tư vào chứng khoán. Còn tại Thái Lan tỷ lệ người tham gia vào thị trường này khoảng 17%, Trung Quốc lên đến 35%. Trong khi đó, tại Việt Nam con số này còn khiêm tốn, mới chỉ đạt khoảng hơn 3% dân số tham gia thị trường chứng khoán, nhiều người còn e ngại do thiếu niềm tin vào thị trường. Tỷ lệ người tham gia đầu tư tại các quốc
gia khác cho thấy kênh đầu tư chứng khoán sẽ là xu hướng chủ chốt trong tương lai và dần trở thành một kênh tích trữ tài sản hiệu quả. Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, số lượng các công ty đại chúng không ngừng gia tăng, cùng với đó là sự tăng trưởng của quy mô vốn hóa thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, TTCK Việt Nam vẫn còn nhiều điểm hạn chế làm giảm tính hấp dẫn và sự phát triển bền vững của thị trường, nhất
là vấn đề minh bạch trong quản trị là một rào cản mang tính lâu dài. Khi một công ty đại chúng được quản trị tốt sẽ giảm chi phí giao dịch, chi phí vốn, độ rủi ro, gia tăng hiệu quả kinh doanh, từ đó củng cố niềm tin của nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển của TTCK. Vì vậy, vấn đề quản trị công ty ngày càng được coi trọng, không chỉ tại các nước mà tại các tổ chức lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Chương trình phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)
cũng đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá quản trị. Năm 2021, Luật Chứng khoán 2019 và Luật Doanh nghiệp 2020 cùng đi vào hiệu lực với nhiều điểm nổi bật và có những quy định riêng về quản trị công ty đại chúng, tạo cơ sở pháp lý cao hơn, nâng cao tính minh bạch và chuyên nghiệp trong quản trị công ty đại chúng. Luật Chứng khoán mới đưa vào nhiều điều khoản hỗ trợ cho các nhà đầu tư cá nhân, cũng như nắn dòng tiền không mang tính đầu cơ nhiều, có nghĩa là hạn chế việc huy động vốn bằng
nhiều cách của doanh nghiệp mang tính rủi ro cao. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn cần tìm cách cải thiện năng lực của thị trường chứng khoán, sự tín nhiệm của người dân vào chứng khoán và bảo vệ quyền lợi của cổ đông nhỏ lẻ, làm cho thị trường thêm minh bạch, lành mạnh. Để thúc đẩy TTCK phát triển ổn định, bền vững trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn biến khó lường, các chuyên gia và doanh nghiệp trong khảo sát của Vietnam Report chỉ ra 6 giải pháp trọng tâm cần sự hỗ trợ của Chính phủ,
bao gồm: - Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về thị trường chứng khoán (85,71%)
- Hiện đại hóa công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động giao dịch, thanh toán nhằm triển khai các sản phẩm tài chính mới (80,95%)
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động thị trường, thực hiện thanh kiểm tra, xử phạt nghiêm theo quy định tạo sự phát triển bền vững cho thị trường (52,38%)
- Thúc đẩy cổ phần hóa, thoái vốn DNNN gắn với niêm yết trên TTCK (47,37%)
- Đa dạng
hơn các công cụ phái sinh trên thị trường (38,10%)
- Nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường (38,10%)
Hình 5: Top 6 giải pháp hỗ trợ cho TTCK Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng, tháng 5/2021 Có 38,10% chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng trong
khảo sát của Vietnam Report cho rằng để hỗ trợ TTCK cần đa dạng hơn các công cụ phái sinh trên thị trường và nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, trung tâm lưu kí, ngân hàng giám sát. 2020 là năm lên ngôi của các quỹ ETF trên toàn cầu, còn ở Việt Nam đã có 5 quỹ ETF nội địa được thành lập mới, chiếm 70% tổng số quỹ ETF nội hiện đang hoạt động. Quỹ ETF là xu hướng đã phát triển nhiều năm và quy mô rất lớn ở nước ngoài. Quỹ tiết giảm được chi
phí quản lý, chỉ bằng 30%-40% so với quỹ thông thường nhờ ưu thế về danh mục đầu tư đa dạng hóa, chi phí giao dịch thấp và các tùy chọn giao dịch chênh lệch giá. Bên cạnh đó, mô hình hoạt động của quỹ ETF cũng dễ hiểu, thông tin minh bạch và đưa được nhiều người đến chứng khoán. Tuy vậy, để có được thành công trong công việc xây dựng và đưa quỹ ETF phát triển hơn nữa tại Việt Nam, thì cần các giải pháp hỗ trợ để nâng cao năng lực hoạt động của quỹ này cũng như nhiều tổ chức trung gian
khác. Đánh giá uy tín truyền thông của doanh nghiệp đại chúng Thông tin về tình hình phát triển của doanh nghiệp là một trong những yếu tố không thể thiếu trong các quyết định đầu tư và kinh doanh. Trong đó, mối quan tâm hàng đầu với các nhà đầu tư là sự minh bạch về thông tin. Sự minh bạch về thông tin ở đây, ngoài việc minh bạch thông tin liên quan đến báo cáo tài chính, bản cáo bạch, báo cáo niêm yết, một vấn đề mà các doanh nghiệp đại chúng cần phải cải thiện
trong tương lai, đó là vấn đề quản trị liên quan đến truyền thông. Hình ảnh doanh nghiệp trên truyền thông sẽ góp phần xây dựng uy tín doanh nghiệp, và được xem như yếu tố quan trọng có tác động đến tâm lý và xu hướng đầu tư, qua đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới giá trị của doanh nghiệp. Cùng với quan điểm đầu tư của ESG (Environmental, Social, and Governance Investing), việc đánh giá uy tín truyền thông của Vietnam Report không chỉ chú trọng về tính sức khỏe tài chính của doanh nghiệp mà
còn đánh giá trên nhiều khía cạnh khác như chiến lược quản trị, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tính đổi mới, sự bền vững trong hoạt động của doanh nghiệp. Sự chủ động của doanh nghiệp trên truyền thông cũng được đánh giá là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro uy tín truyền thông của doanh nghiệp. Theo thông lệ, để đảm bảo thông tin chính xác và tăng độ tin cậy với các đối tượng tiếp nhận, ít nhất 1/3 lượng thông tin về doanh nghiệp trên truyền thông cần được
dẫn nguồn từ doanh nghiệp và các lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp (thành viên của Ban quản trị/Ban lãnh đạo). Dữ liệu phân tích Media Coding cho thấy trong giai đoạn 5/2020 - 4/2021, mới chỉ có trên 17% doanh nghiệp trong nghiên cứu của Vietnam Report đáp ứng tỷ lệ này. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp cần chủ động đưa thông tin nhiều hơn, cần làm cách nào đó để truyền tải thông tin vì bản cáo bạch, báo cáo tài chính là những bản báo cáo rất dài với lượng thông tin lớn, nếu không phải là
người trong ngành tài chính, việc đọc và hiểu báo cáo sẽ thực sự rất là khó. Doanh nghiệp đại chúng muốn đưa được thông tin về những điểm mạnh và lợi thế của doanh nghiệp mình, họ cần phải đơn giản hóa các thông tin trong các báo cáo tài chính để thông tin truyền tải đến các nhà đầu tư phải sinh động và thuận tiện hơn. Kết quả phân tích Media Coding của Vietnam Report chỉ ra những chủ đề xuất hiện nhiều nhất trên truyền thông với các doanh nghiệp niêm yết: Tài chính/ Kết quả kinh doanh;
Chứng khoán; Sản phẩm; Hình ảnh/PR/Scandals; Chiến lược kinh doanh. Trong đó, tỷ lệ tin tích cực tập trung ở các chủ đề trách nhiệm xã hội (74,72%), vị thế thị trường (67,5%). Chủ đề về Điều kiện kinh doanh và Tài chính/ Kết quả kinh doanh có tỷ lệ tin tiêu cực cao nhất, lần lượt là 13,14% và 10,25%, tiếp theo là chủ đề Cổ phiếu (6,72%); Hình ảnh/ PR/ Scandals (6,58%). Hình 6: Top 10 chủ đề xuất hiện nhiều trên truyền thông Nguồn: Vietnam Report, Dữ liệu Media Coding doanh nghiệp Đại chúng tại Việt Nam từ tháng 5/2020 đến tháng 4/2021 Về chất lượng thông tin, doanh nghiệp được đánh giá là "an toàn" khi đạt tỷ lệ chênh lệch thông tin tích cực và tiêu cực so với tổng lượng thông tin được mã hóa ở mức 10%, tuy nhiên ngưỡng "tốt nhất" là trên 20%. Trong số doanh
nghiệp đại chúng được nghiên cứu có 91,46% doanh nghiệp đạt được mức 10%, và 82,93% doanh nghiệp đạt ngưỡng trên 20%. Đây là một tỷ lệ rất cao, cho thấy chất lượng quản trị thông tin của các công ty đại chúng nghiên cứu. Cũng cần lưu ý rằng, doanh nghiệp càng xuất hiện nhiều trên truyền thông thì việc đạt tỷ lệ “tốt nhất” càng khó hơn so với các doanh nghiệp có ít sự hiện diện, đặc biệt là duy trì tỷ lệ này trong suốt 12 tháng của một năm hoạt động. Bảng xếp hạng Top 50
Công ty Đại chúng Uy tín và Hiệu quả năm 2021là kết quả nghiên cứu độc lập và khách quan của Vietnam Report. Kế thừa thành quả nghiên cứu từ bảng xếp hạng top 10 Doanh nghiệp niêm yết uy tín đã được công bố thường niên từ năm 2016, dựa trên phương pháp Media Coding (mã hóa dữ liệu báo chí) trên truyền thông, kết hợp nghiên cứu chuyên sâu các ngành trọng điểm, có tiềm năng tăng trưởng cao như: Bất động sản – Xây dựng, Ngân hàng, Bảo hiểm, Dược, Thực phẩm – Đồ uống, Bán lẻ, Du
lịch, Logistics... Phương pháp nghiên cứu phân tích truyền thông để đánh giá uy tín của các công ty dựa trên học thuyết Agenda Setting của 2 giáo sư Maxwell McCombs và Donald L. Shaw về sự ảnh hưởng, tác động của truyền thông đại chúng đến cộng đồng và xã hội, được Vietnam Report và các đối tác hiện thực hóa và áp dụng từ năm 2012. Theo đó, Vietnam Report đã sử dụng phương pháp Branch Coding (đánh giá hình ảnh của công ty trên truyền thông) để tiến hành phân tích uy tín của các
doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Vietnam Report tiến hành mã hóa (coding) các bài báo viết về các doanh nghiệp được đăng tải trên các trang báo có ảnh hưởng tại Việt Nam trong thời gian từ tháng 05/2020 đến tháng 04/2021, đánh giá ở cấp độ câu chuyện (story – level) về 24 khía cạnh hoạt động cụ thể của các công ty từ sản phẩm, kết quả kinh doanh, thị trường... tới các hoạt động và uy tín của lãnh đạo công ty. Các thông tin được lựa chọn để mã hóa (coding) dựa trên 2 nguyên tắc
cơ bản: Tên công ty xuất hiện ngay trên tiêu đề của bài báo, hoặc tin tức về công ty được đề cập tối thiểu chiếm 5 dòng trong bài báo, đây được gọi là ngưỡng nhận thức – khi thông tin được đánh giá là có giá trị phân tích. Các thông tin được đánh giá ở các cấp độ: 0: Trung lập; 1: Tích cực; 2: Khá tích cực; 3: Không rõ ràng; 4: Khá tiêu cực; 5: Tiêu cực. Tuy nhiên, thống kê lại, nhóm nghiên cứu đưa ra 3 cấp bậc để đánh giá cuối cùng, bao gồm: Trung lập (gồm 0 và 3), tích cực (1 và 2), và tiêu
cực (4 và 5). Những nhận định trong thông cáo mang tính tổng quát và tham khảo cho các doanh nghiệp, đối tác; không phải nhận định cá nhân và không phục vụ mục đích hay nhu cầu của bất cứ nhà đầu tư cụ thể nào. Do đó, các bên liên quan nên cân nhắc kỹ tính phù hợp của các thông tin trên trước khi sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc sử dụng các thông tin đó. Lễ công bố Top 50 Công ty Đại chúng Uy tín và Hiệu
quả năm 2021dự kiếnđược tổ chức vào ngày 12/8/2021 tại Khách sạn JW Marriott, thành phố Hà Nội. Website: https://top50vietnam.vn/ Vietnam Report Với vốn hóa thị trường là 2,64 nghìn tỷ đô la Mỹ tính đến tháng 4 năm 2021, Apple là công ty lớn nhất thế giới vào năm 2022. Làm tròn top năm là một trong những thương hiệu dễ nhận biết nhất thế giới: Công ty Dầu Ả Rập Saudi (Saudi Aramco), Microsoft, cha mẹ của Google Bảng chữ cái của công ty và Amazon. Apple cũng lãnh đạo bảng xếp hạng của các công ty có lợi nhuận cao nhất thế giới vào năm 2020, với thu nhập ròng là 51,41 tỷ đô la Mỹ. Giá trị thị trường và vốn hóa thị trường được xác định như thế nào? Giá trị thị trường và vốn hóa thị trường là hai thuật ngữ thường được sử dụng - và nhầm lẫn - khi thảo luận về lợi nhuận và khả năng tồn tại của các công ty. Nói đúng ra, vốn hóa thị trường (hoặc vốn hóa thị trường) là giá trị của một công ty dựa trên tổng giá trị của tất cả các cổ phiếu của họ; Một số liệu quan trọng khi xác định giá trị so sánh của các công ty cho các cơ hội giao dịch. Theo đó, nhiều sàn giao dịch chứng khoán như New York hoặc Luân Đôn phát hành dữ liệu vốn hóa thị trường trên các công ty niêm yết của họ. Mặt khác, giá trị thị trường về mặt kỹ thuật đề cập đến những gì một công ty có giá trị trong bối cảnh rộng hơn nhiều. Nó được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm lợi nhuận, nợ công ty và môi trường thị trường nói chung. Theo nghĩa này, nó nhằm ước tính giá trị chung của một công ty, với giá cổ phiếu chỉ là một yếu tố. Do đó, giá trị thị trường rất hữu ích để xác định xem cổ phiếu của công ty có bị đánh giá cao hay bị đánh giá thấp hay không, và nhận được giá cả nếu công ty được bán. Định giá như vậy thường được thực hiện trên cơ sở từng trường hợp cụ thể, và không thường xuyên được báo cáo. Vì lý do này, vốn hóa thị trường thường được báo cáo là giá trị thị trường. Các công ty hàng đầu trên thế giới là gì? Câu trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào số liệu được sử dụng. Mặc dù là công ty lớn nhất theo vốn hóa thị trường, nhưng doanh thu toàn cầu của Apple đã không quản lý để phá vỡ mười công ty hàng đầu. Thay vào đó, nhà bán lẻ đa quốc gia Mỹ Walmart được xếp hạng là công ty lớn nhất thế giới theo doanh thu. Walmart cũng có số lượng nhân viên cao nhất trên thế giới. Sau đây là danh sách các công ty giao dịch công khai có vốn hóa thị trường lớn nhất. Trong các phương tiện truyền thông, chúng được mô tả là những công ty có giá trị nhất, một tài liệu tham khảo về giá trị thị trường của họ. [1]list of publicly traded companies having the greatest market capitalization. In media they are described as being the most valuable companies, a reference to their market value.[1] Vốn hóa thị trường được tính từ giá cổ phiếu (như được ghi vào ngày đã chọn) nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành. [2] Số liệu được chuyển đổi thành hàng triệu USD (sử dụng tỷ lệ từ ngày đã chọn) để cho phép so sánh. Chỉ có các công ty có phao miễn phí ít nhất 15% mới được bao gồm, giá trị của các loại cổ phiếu chưa niêm yết mới được loại trừ. Các công ty đầu tư không được đưa vào danh sách. [3] Các công ty hàng nghìn tỷ đồng [chỉnh sửa][edit]Bảng dưới đây liệt kê tất cả các công ty, tại bất kỳ thời điểm nào, có vốn hóa thị trường vượt quá 1 nghìn tỷ đô la, ngày đầu tiên vốn hóa thị trường của họ vượt quá 1 nghìn tỷ đô la và giới hạn thị trường kỷ lục của họ. [4]
Công ty | Quốc gia | Khi lần đầu tiên đi qua | Ngày kỷ lục ngày giá trị | Giá trị kỷ lục (tính bằng hàng tỷ USD)(in billions USD) | Ghi chú |
---|
$ 1 nghìn tỷ | $ 2 nghìn tỷ | 3 nghìn tỷ đô la | Không được điều chỉnh | Inflation-adjusted[5] adjusted[5] |
---|
Petrochina
|
| 5 tháng 11 năm 2007
| - | - | 5 tháng 11 năm 2007
| 1,200 | 1,472 | - | [Lưu ý 1] |
| Quả táo
| Ngày 2 tháng 8 năm 2018 | 19 tháng 8 năm 2020 | 19 tháng 8 năm 2020 | 3,000 | 3,000 | 3 tháng 1 năm 2022 | [9] [10] [11] |
| Amazon | - | - | [Lưu ý 1] | 1,900 | 1,900 | Quả táo | Ngày 2 tháng 8 năm 2018 |
| 19 tháng 8 năm 2020
| 3 tháng 1 năm 2022 | - | [Lưu ý 1] | 2,576 | 2,576 | Quả táo | Ngày 2 tháng 8 năm 2018 |
| 19 tháng 8 năm 2020
| 3 tháng 1 năm 2022
| - | [Lưu ý 1] | 2,000 | 2,000 | Quả táo | Ngày 2 tháng 8 năm 2018
|
| 19 tháng 8 năm 2020[20]
| - | - | [Lưu ý 1] | 1,078 | 1,078 | Quả táo | Ngày 2 tháng 8 năm 2018 |
| 19 tháng 8 năm 2020 | - | - | [Lưu ý 1] | 1,235 | 1,235 | Quả táo |
Ngày 2 tháng 8 năm 2018[edit]19 tháng 8 năm 2020 2022[edit][edit]3 tháng 1 năm 2022
[9] [10] [11] | Amazon | Ngày 4 tháng 9 năm 2018 | 13 tháng 7 năm 2021 |
---|
1 |
| [12] 2,850,000[23]
|
| Microsoft 2,212,000[23]
|
| 7 tháng 6 năm 2019 2,221,000[23]
| 2 |
| 22 tháng 6 năm 2021 2,311,000[24]
|
| 19 tháng 11 năm 2021 1,920,000[24]
|
| [13] [14] [15] 1,737,000[24]
| 3 |
| Bảng chữ cái 1,846,000[25]
|
| 16 tháng 1 năm 2020 1,435,000[25]
|
| 8 tháng 11 năm 2021 1,254,000[25]
| 4 |
| 18 tháng 11 năm 2021 1,659,000[26]
|
| [16] [17] [18] [19] 1,080,000[26]
|
| Nền tảng meta 1,151,000[26]
| 5 |
| 28 tháng 6 năm 2021 [20] 1,114,000[27]
|
| 7 tháng 9 năm 2021 697,660[27]
|
| [Lưu ý 2] [21] 831,150[27]
| 6 |
| Tesla 779,150[28]
|
| 25 tháng 10 năm 2021 602,450[28]
|
| Ngày 1 tháng 11 năm 2021 596,410[28]
| 7 |
| [22] 684,880[29]
|
| Các công ty giao dịch công khai [Chỉnh sửa] 481,870[30]
|
| Tất cả các số liệu vốn hóa thị trường là trong hàng triệu USD. 472,410[30]
| 8 |
| Danh sách này được cập nhật kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2022. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường liên quan đến quý trước. 605,250[31]
|
| Thứ hạng 467,090[32]
|
| Quý đầu tiên 429,500[32]
| 9 |
| Quý thứ hai 540,670[33]
|
| Quý thứ ba 445,990[34]
|
| Apple2.850.000 [23]
374,380[35]
| 10 |
| Apple2.212.000 [23] 479,830[30]
|
| Apple2.221.000 [23] 436,390[31]
|
| Microsoft2.311.000 [24] 364,650[36]
|
2021[edit][edit]Microsoft1.920.000 [24]
[9] [10] [11] | Amazon | Ngày 4 tháng 9 năm 2018 | 13 tháng 7 năm 2021 | [12] |
---|
1 |
| Microsoft
2,050,000[23]
|
| 7 tháng 6 năm 2019
2,286,000[23]
|
| 22 tháng 6 năm 2021
2,339,000[23]
|
| 19 tháng 11 năm 2021
2,913,000[23]
| 2 |
| [13] [14] [15]
1,778,000[24]
|
| Bảng chữ cái
2,040,000[24]
|
| 16 tháng 1 năm 2020
2,119,000[24]
|
| 8 tháng 11 năm 2021
2,525,000[24]
| 3 |
| 18 tháng 11 năm 2021
1,558,000[26]
|
| [16] [17] [18] [19]
1,735,000[26]
|
| Bảng chữ cái1,777,000 [25]
1,777,000[25]
|
| Bảng chữ cái1,922,000 [25]
1,922,000[25]
| 4 |
| Bảng chữ cái 1.395.000 [25] 1,395,000[25]
|
| Bảng chữ cái1,680,000 [25]
1,680,000[25]
|
| Amazon1.664.000 [26]
1,664,000[26]
|
| Amazon1.691.000 [26]
1,691,000[26]
| 5 |
| Meta 838,720 [31] 838,720[31]
|
| Meta985.920 [31]
985,920[31]
|
| Meta956.890 [31]
956,890[31]
|
| TESLA1,061,000 [27]
1,061,000[27]
| 6 |
| Tencent 766.970 [34]
766,970[34]
|
| Tencent721,460 [34]
721,460[34]
|
| Tesla776.850 [27]
776,850[27]
|
| Meta935.640 [31]
935,640[31]
| 7 |
| Tesla 641,110 [27]
641,110[27]
|
| TESLA654,780 [27]
654,780[27]
|
| Berkshire Hathaway619.950 [28] 619,950[28]
|
| NVIDIA 732.920 [29]
732,920[29]
| 8 |
| Nhóm Alibaba 615,010 [37]
615,010[37]
|
| Berkshire Hathaway637,280 [28] 637,280[28]
|
| TSMC579,030 [33]
579,030[33]
|
| Berkshire Hathaway668.630 [28] 668,630[28]
| 9 |
| TSMC 613,410 [33]
613,410[33]
|
| TSMC623,160 [33]
623,160[33]
|
| TENCENT574,460 [34]
574,460[34]
|
| TSMC623,930 [33]
623,930[33]
| 10 |
| Berkshire Hathaway 590,050 [28]
590,050[28]
|
| Nhóm Alibaba615,140 [37]
615,140[37]
|
| NVIDIA 517.900 [29]
517,900[29]
|
| TENCENT559,900 [34]
559,900[34]
|
2020[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ tháng 12 & NBSP; 31, 2020. Các thay đổi được chỉ định về giá trị thị trường liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên | Quý thứ hai | Quý thứ ba | Quý IV |
---|
1 |
| Microsoft 1.200.000 [24]
1,200,000[24]
|
| Apple 1.576.000 [23]
1,576,000[23]
|
| Apple 1.981.000 [23]
1,981,000[23]
|
| Apple 2.254.000 [23]
2,254,000[23]
| 2 |
| Apple 1.113,000 [23]
1,113,000[23]
|
| Microsoft 1.551.000 [24]
1,551,000[24]
|
| Microsoft 1.592.000 [24]
1,592,000[24]
|
| Microsoft 1.682.000 [24]
1,682,000[24]
| 3 |
| Amazon 970.590 [26]
970,590[26]
|
| Amazon 1.432.590 [26]
1,432,590[26]
|
| Amazon 1.577.000 [26]
1,577,000[26]
|
| Amazon 1.634.000 [26]
1,634,000[26]
| 4 |
| Bảng chữ cái 799,180 [25] 799,180[25]
|
| Bảng chữ cái 979.700 [25]
979,700[25]
|
| Bảng chữ cái 999.570 [25]
999,570[25]
|
| Bảng chữ cái 1.185.000 [25]
1,185,000[25]
| 5 |
| Nhóm Alibaba 521,740 [37]
521,740[37]
|
| Facebook 675,690 [31]
675,690[31]
|
| Nhóm Alibaba 795.400 [37]
795,400[37]
|
| Facebook 776.590 [31]
776,590[31]
| 6 |
| Facebook 475,460 [31] 475,460[31]
|
| Tencent 620.920 [34]
620,920[34]
|
| Facebook 746.100 [31]
746,100[31]
|
| Tencent 683,470 [34]
683,470[34]
| 7 |
| Tencent 471,660 [34]
471,660[34]
|
| Nhóm Alibaba 579,740 [37]
579,740[37]
|
| Tencent 646.790 [34]
646,790[34]
|
| Tesla 668,080 [27]
668,080[27]
| 8 |
| Berkshire Hathaway 440.830 [28]
440,830[28]
|
| Berkshire Hathaway 432,570 [28]
432,570[28]
|
| Berkshire Hathaway 509,470 [28]
509,470[28]
|
| Nhóm Alibaba 628.650 [37]
628,650[37]
| 9 |
| Visa 357,020 [38]
357,020[38]
|
| Visa 412,710 [38]
412,710[38]
|
| Visa 425,510 [38]
425,510[38]
|
| TSMC 565,280 [33]
565,280[33]
| 10 |
| Johnson & Johnson 345.700 [32]
345,700[32]
|
| Johnson & Johnson 370,590 [32]
370,590[32]
|
| TSMC 420,440 [33]
420,440[33]
|
| Berkshire Hathaway 544.780 [28]
544,780[28]
|
2019[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ tháng 12 & NBSP; 31, 2019. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường có liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên | Quý thứ hai | Quý thứ ba | Quý IV |
---|
1 |
| Microsoft 1.200.000 [24]
904,860[24]
|
| Apple 1.576.000 [23]
1,028,000[24]
|
| Apple 1.981.000 [23]
1,062,000[24]
|
| Apple 2.254.000 [23]
1,305,000[23]
| 2 |
| Apple 1.113,000 [23]
835,670[23]
|
| Microsoft 1.551.000 [24]
928,540[26]
|
| Microsoft 1.592.000 [24]
1,012,000[23]
|
| Microsoft 1.682.000 [24]
1,203,000[24]
| 3 |
| Amazon 970.590 [26]
874,710[26]
|
| Amazon 1.432.590 [26]
911,240[23]
|
| Amazon 1.577.000 [26]
858,680[26]
|
| Amazon 1.634.000 [26]
922,130[25]
| 4 |
| Bảng chữ cái 799,180 [25] 818,160[25]
|
| Bảng chữ cái 979.700 [25]
751,170[25]
|
| Bảng chữ cái 999.570 [25]
838,020[25]
|
| Bảng chữ cái 1.185.000 [25]
916,150[26]
| 5 |
| Nhóm Alibaba 521,740 [37]
493,750[28]
|
| Facebook 675,690 [31]
551,490[31]
|
| Nhóm Alibaba 795.400 [37]
508,530[28]
|
| Facebook 776.590 [31]
585,320[31]
| 6 |
| Facebook 475,460 [31] 475,730[31]
|
| Tencent 620.920 [34]
521,100[28]
|
| Facebook 746.100 [31]
508,050[31]
|
| Tencent 683,470 [34]
569,010[37]
| 7 |
| Tencent 471,660 [34]
472,940[37]
|
| Nhóm Alibaba 579,740 [37]
439,150[37]
|
| Tencent 646.790 [34]
435,400[37]
|
| Tesla 668,080 [27]
553,530[28]
| 8 |
| Berkshire Hathaway 440.830 [28]
440,980[34]
|
| Berkshire Hathaway 432,570 [28]
432,080[34]
|
| Berkshire Hathaway 509,470 [28]
398,840[34]
|
| Nhóm Alibaba 628.650 [37]
461,370[34]
| 9 |
| Visa 357,020 [38]
372,230[32]
|
| Visa 412,710 [38]
379,271[38]
|
| Visa 425,510 [38]
385,370[38]
|
| TSMC 565,280 [33] 437,230[39]
| 10 |
| Johnson & Johnson 345.700 [32]
353,710[38]
|
| Johnson & Johnson 370,590 [32]
370,300[32]
|
| TSMC 420,440 [33]
376,310[39]
|
| Berkshire Hathaway 544.780 [28]
416,790[38]
|
2018[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ tháng 12 & NBSP; 31, 2019. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường có liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên | Quý thứ hai | Quý thứ ba | Quý IV |
---|
1 |
| Microsoft 1.200.000 [24]
851,317
|
| Apple 1.576.000 [23]
909,840[23]
|
| Apple 1.981.000 [23]
1,091,000[23]
|
| Apple 2.254.000 [23]
780,520[24]
| 2 |
| Apple 1.113,000 [23] 715,404
|
| Microsoft 1.551.000 [24]
824,790[26]
|
| Microsoft 1.592.000 [24]
976,650[26]
|
| Microsoft 1.682.000 [24]
748,680[23]
| 3 |
| Amazon 970.590 [26]
702,760[24]
|
| Amazon 1.432.590 [26]
774,840[25]
|
| Amazon 1.577.000 [26]
877,400[24]
|
| Amazon 1.634.000 [26]
735,900[26]
| 4 |
| Bảng chữ cái 799,180 [25]
700,672[26]
|
| Bảng chữ cái 979.700 [25]
757,640[24]
|
| Bảng chữ cái 999.570 [25]
839,740[40]
|
| Bảng chữ cái 1.185.000 [25]
728,360[40]
| 5 |
| Nhóm Alibaba 521,740 [37]
507,990[34]
|
| Facebook 675,690 [31]
562,480[31]
|
| Nhóm Alibaba 795.400 [37]
523,520[28]
|
| Facebook 776.590 [31]
499,590[28]
| 6 |
| Facebook 475,460 [31]
492,019[28]
|
| Tencent 620.920 [34]
478,580[34]
|
| Facebook 746.100 [31]
473,850[31]
|
| Tencent 683,470 [34]
375,890[31]
| 7 |
| Tencent 471,660 [34]
470,930[37]
|
| Nhóm Alibaba 579,740 [37]
476,040[37]
|
| Tencent 646.790 [34]
423,600[37]
|
| Tesla 668,080 [27]
375,110[34]
| 8 |
| Berkshire Hathaway 440.830 [28] 464,189[31]
|
| Berkshire Hathaway 432,570 [28]
463,980[28]
|
| Berkshire Hathaway 509,470 [28]
388,080[34]
|
| Nhóm Alibaba 628.650 [37]
355,130[37]
| 9 |
| Visa 357,020 [38]
377,410[39]
|
| Visa 412,710 [38] 354,780[39]
|
| Visa 425,510 [38] 379,440[39]
|
| TSMC 565,280 [33]
346,110[32]
| 10 |
| Johnson & Johnson 345.700 [32]
343,780[32]
|
| Johnson & Johnson 370,590 [32] 350,270[41]
|
| TSMC 420,440 [33]
370,650[32]
|
| Berkshire Hathaway 544.780 [28] 324,660[39]
|
2017[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ tháng 12 & NBSP; 31, 2019. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường có liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên | Quý thứ hai | Quý thứ ba | Quý IV |
---|
1 |
| Microsoft 1.200.000 [24]
753,718
|
| Apple 1.576.000 [23] 749,124
|
| Apple 1.981.000 [23] 791,726
|
| Apple 2.254.000 [23]
868,880[23]
| 2 |
| Apple 1.113,000 [23] 573,570[25]
|
| Microsoft 1.551.000 [24]
628,610[25]
|
| Microsoft 1.592.000 [24]
664,550[25]
|
| Microsoft 1.682.000 [24]
727,040[25]
| 3 |
| Amazon 970.590 [26]
508,935
|
| Amazon 1.432.590 [26] 528,778
|
| Amazon 1.577.000 [26] 568,965
|
| Amazon 1.634.000 [26]
659,910[24]
| 4 |
| Bảng chữ cái 799,180 [25]
423,031
|
| Bảng chữ cái 979.700 [25] 466,471
|
| Amazon 459,435 459,435
|
| Amazon 563,540 [26]
563,540[26]
| 5 |
| Berkshire Hathaway 410,880 [28]
410,880[28]
|
| Berkshire Hathaway 418.880 [28]
418,880[28]
|
| Berkshire Hathaway 451,840 [28]
451,840[28]
|
| Facebook 512,760 [31]
512,760[31]
| 6 |
| ExxonMobil339.897 339,897
|
| Johnson & Johnson 357.310 357,310
|
| Nhóm Alibaba 436.850 [37]
436,850[37]
|
| Tencent 493.340 [45]
493,340[45]
| 7 |
| Johnson & Johnson 337.947
337,947
|
| Facebook 357,176 357,176
|
| Tencent 405.007 405,007
|
| Berkshire Hathaway 489,490 [28]
489,490[28]
| 8 |
| Facebook 334.552 334,552
|
| Nhóm Alibaba 356.390 [37]
356,390[37]
|
| Facebook 399.946 399,946
|
| Nhóm Alibaba 440,712 [45]
440,712[45]
| 9 |
| JPMorgan Chase 313.761
313,761
|
| Tencent 344.879
344,879
|
| ExxonMobil348,248 348,248
|
| Johnson & Johnson 375.360 [32]
375,360[32]
| 10 |
| Wells Fargo278.516 278,516
|
| ExxonMobil341.947 341,947
|
| Johnson & Johnson 347.497 347,497
|
| JPMorgan Chase 371,050 [39] 371,050[39]
|
2016[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ tháng 12 & NBSP; 31, 2016. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường có liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên [46] [Lưu ý 3] | Quý thứ hai [47] [Lưu ý 3] | Quý thứ ba [48] [Lưu ý 3] | Quý thứ tư [49] [Lưu ý 3] |
---|
1 |
| Apple 607.465
607,465
|
| Apple 517,069 517,069
|
| Apple 604.475 604,475
|
| Apple 617,588,49 617,588.49
| 2 |
| Bảng chữ cái 535,660 [25] 535,660[25]
|
| Bảng chữ cái475.320 [25]
475,320[25]
|
| Bảng chữ cái535.660 [25]
535,660[25]
|
| Bảng chữ cái531.970 [25]
531,970[25]
| 3 |
| Microsoft 439.734
439,734
|
| Microsoft 397.268 397,268
|
| Microsoft 447,290 447,290
|
| Microsoft 483,160,28 483,160.28
| 4 |
| ExxonMobil350.991 350,991
|
| ExxonMobil383.396 383,396
|
| Amazon 393,030 393,030
|
| Berkshire Hathaway 404.390 [28]
404,390[28]
| 5 |
| Berkshire Hathaway 349.740 [28]
349,740[28]
|
| Berkshire Hathaway 345.860 [28]
345,860[28]
|
| ExxonMobil358,519 358,519
|
| ExxonMobil 374.280 374,280
| 6 |
| Johnson & Johnson 300.604
300,604
|
| Amazon 337,641 337,641
|
| Berkshire Hathaway 358.300 [28]
358,300[28]
|
| Amazon 356.313.12 356,313.12
| 7 |
| General Electric295,546
295,546
|
| Johnson & Johnson 328.234 328,234
|
| Johnson & Johnson 320.836 320,836
|
| Johnson & Johnson 313,432.46 313,432.46
| 8 |
| Amazon 281.888
281,888
|
| General Electric280.927 280,927
|
| Facebook 297.548 297,548
|
| JPMorgan Chase 308,768.42 308,768.42
| 9 |
| Facebook 259.192 259,192
|
| Facebook263.930 263,930
|
| TENCENT265,603
265,603
|
| General Electric 279,545,92 279,545.92
| 10 |
| Wells Fargo246.035 246,035
|
| Tại & T261,035
261,035
|
| General Electric261.876 261,876
|
| Wells Fargo 276.779.12 276,779.12
|
2015[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ tháng 12 & NBSP; 31, 2015. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường có liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên [46] [Lưu ý 3] | Quý thứ hai [47] [Lưu ý 3] | Quý thứ ba [48] [Lưu ý 3] | Quý thứ tư [49] [Lưu ý 3] |
---|
1 |
| Apple 607.465
724,773.1
|
| Apple 517,069 722,576.9
|
| Apple 604.475 621,939
|
| Apple 617,588,49 598,344
| 2 |
| Bảng chữ cái 535,660 [25]
356,548.7
|
| Bảng chữ cái475.320 [25] 357,154.4
|
| Bảng chữ cái535.660 [25]
407,870[25]
|
| Bảng chữ cái531.970 [25] 534,090[25]
| 3 |
| Microsoft 439.734
356,510.7
|
| Microsoft 397.268 347,868.1
|
| Microsoft 447,290 347,432
|
| Microsoft 483,160,28 449,799
| 4 |
| ExxonMobil350.991
345,849.2[54]
|
| ExxonMobil383.396 336,014.5[25]
|
| Amazon 393,030
318,180[28]
|
| Berkshire Hathaway 404.390 [28]
323,750[28]
| 5 |
| Berkshire Hathaway 349.740 [28]
333,524.8
|
| Berkshire Hathaway 345.860 [28] 336,014.5
|
| ExxonMobil358,519 304,245
|
| ExxonMobil 374.280 325,167
| 6 |
| Johnson & Johnson 300.604 329,715.1
|
| Amazon 337,641 319,391.6
|
| Berkshire Hathaway 358.300 [28] 257,637
|
| Amazon 356.313.12 323,009
| 7 |
| General Electric295,546 279,919.7
|
| Johnson & Johnson 328.234 298,531.5
|
| Johnson & Johnson 320.836 248,069
|
| Johnson & Johnson 313,432.46 313,892
| 8 |
| Amazon 281.888
279,723.9
|
| General Electric280.927 289,591.3
|
| Facebook 297.548
243,186
|
| JPMorgan Chase 308,768.42 287,153
| 9 |
| Facebook 259.192
275,389.1
|
| Facebook263.930 270,260.8
|
| TENCENT265,603 240,373
|
| General Electric 279,545,92 281,770
| 10 |
| Wells Fargo246.035
267,897.0
|
| Tại & T261,035
267,717.4
|
| General Electric261.876
233,361
|
| Wells Fargo 276.779.12
245,126
|
2014[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ tháng 12 & NBSP; 31, 2015. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường có liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên [46] [Lưu ý 3] | Quý thứ hai [47] [Lưu ý 3] | Quý thứ ba [48] [Lưu ý 3] | Quý thứ tư [49] [Lưu ý 3] |
---|
1 |
| Apple 607.465
478,766.1
|
| Apple 517,069 560,337.4
|
| Apple 604.475 603,277.4
|
| Apple 617,588,49 647,361.0
| 2 |
| Bảng chữ cái 535,660 [25]
422,098.3
|
| Bảng chữ cái475.320 [25] 432,357.3
|
| Bảng chữ cái535.660 [25] 401,094.1
|
| Bảng chữ cái531.970 [25] 391,481.9
| 3 |
| Microsoft 439.734
340,216.8
|
| Microsoft 397.268 358,347.3
|
| Microsoft 447,290 381,959.7
|
| Microsoft 483,160,28 382,880.3
| 4 |
| ExxonMobil350.991
313,003.9
|
| ExxonMobil383.396 344,458.8
|
| Amazon 393,030 361,998.4
|
| Berkshire Hathaway 404.390 [28] 370,652.6
| 5 |
| Berkshire Hathaway 349.740 [28]
308,090.6
|
| Berkshire Hathaway 345.860 [28] 312,216.7
|
| ExxonMobil358,519 340,055.0
|
| ExxonMobil 374.280 329,768.5
| 6 |
| Johnson & Johnson 300.604
277,826.2
|
| Amazon 337,641 295,980.1
|
| Berkshire Hathaway 358.300 [28] 300,614.2
|
| Amazon 356.313.12
305,536.1
| 7 |
| General Electric295,546 261,217.5
|
| Johnson & Johnson 328.234 276,837
|
| Johnson & Johnson 320.836 270,782.4
|
| Johnson & Johnson 313,432.46 292,702.8
| 8 |
| Amazon 281.888
259,547.3
|
| General Electric280.927
269,563.4
|
| Facebook 297.548 257,068.4
|
| JPMorgan Chase 308,768.42 284,385.6
| 9 |
| Facebook 259.192
258,542.1
|
| Facebook263.930 263,529.6
|
| TENCENT265,603
255,326.4
|
| General Electric 279,545,92 276,807.4
| 10 |
| Wells Fargo246.035
246,805.7
|
| Tại & T261,035 256,322.8
|
| General Electric261.876 254,543.8
|
| Wells Fargo 276.779.12
271,146.1
|
2013[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ tháng 12 & NBSP; 31, 2015. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường có liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên [46] [Lưu ý 3] | Quý thứ hai [47] [Lưu ý 3] | Quý thứ ba [48] [Lưu ý 3] | Quý thứ tư [49] [Lưu ý 3] |
---|
1 |
| Apple 607.465
415,683.3
|
| Apple 517,069 401,729.8
|
| Apple 604.475 433,099.6
|
| Apple 617,588,49 504,770.8
| 2 |
| Bảng chữ cái 535,660 [25]
403,733.1
|
| Bảng chữ cái475.320 [25] 372,202.3
|
| Bảng chữ cái535.660 [25] 378,716.2
|
| Bảng chữ cái531.970 [25] 442,142.8
| 3 |
| Microsoft 439.734
256,801.8
|
| Microsoft 397.268 288,488.8
|
| Microsoft 447,290 280,001.5
|
| Microsoft 483,160,28 312,297.3
| 4 |
| ExxonMobil350.991
254,618.7
|
| ExxonMobil383.396 276,548.5
|
| Amazon 393,030 277,220.9
|
| Berkshire Hathaway 404.390 [28] 310,079.1
| 5 |
| Berkshire Hathaway 349.740 [28]
246,373.3
|
| Berkshire Hathaway 345.860 [28] 244,079.4
|
| ExxonMobil358,519 244,298.5
|
| Berkshire Hathaway 292.396.0 292,396.0
| 6 |
| General Electric 239.775.6
239,775.6
|
| Johnson & Johnson 241.170.9
241,170.9
|
| General Electric 243.290.4 243,290.4
|
| General Electric 283,589.8 283,589.8
| 7 |
| Microsoft239.602.3
239,602.3
|
| General Electric 239.787.2 239,787.2
|
| Walmart 240.773.3 240,773.3
|
| Johnson & Johnson 258.415.4 258,415.4
| 8 |
| IBM 237,724,7
237,724.7
|
| Google 238.688.6
238,688.6
|
| Google 237,479.4 237,479.4
|
| Walmart 254.622.8 254,622.8
| 9 |
| Nestlé 233.792.1
233,792.1
|
| Tập đoàn Chevron 229.402.6 229,402.6
|
| Tập đoàn Chevron 234.740.8 234,740.8
|
| Hoffmann-La Roche 241.368.0 241,368.0
| 10 |
| Tập đoàn Chevron 230,831.2
230,831.2
|
| ICBC 226.879.8
226,879.8
|
| Hoffmann-La Roche 232,495.2
232,495.2
|
| Tập đoàn Chevron 240.223.4 240,223.4
|
2012[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2012. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên [63] | Quý hai [64] | Quý thứ ba [65] | Quý IV [66] |
---|
1 |
| Apple 559.002.1
559,002.1
|
| Apple 546.076.1 546,076.1
|
| Apple 625.348.1 625,348.1
|
| Apple 500.610.7 500,610.7
| 2 |
| ExxonMobil 408.777.4
408,777.4
|
| ExxonMobil 400.139.1 400,139.1
|
| ExxonMobil 422.127.5 422,127.5
|
| ExxonMobil 394.610.9 394,610.9
| 3 |
| Petrochina 278.968.4
278,968.4
|
| Petrochina 257.685.8 257,685.8
|
| Petrochina 253.853.3 253,853.3
|
| Petrochina 264.833.4 264,833.4
| 4 |
| Microsoft 270.644.1
270,644.1
|
| Microsoft 256.982.4 256,982.4
|
| Microsoft 249.489.8 249,489.8
|
| BHP Billiton247.409.0
247,409.0
| 5 |
| IBM 241,754,6
241,754.6
|
| Walmart 235.900.3
235,900.3
|
| Walmart 248,074,4 248,074.4
|
| ICBC236,457.9 236,457.9
| 6 |
| ICBC 236.335.4
236,335.4
|
| IBM 225,598,5 225,598.5
|
| General Electric 239.791.2 239,791.2
|
| Trung Quốc di động 234.040.2 234,040.2
| 7 |
| Hoàng gia Hà Lan Shell222.425.1
222,425.1
|
| General Electric 220.806.3 220,806.3
|
| IBM 237,068.4 237,068.4
|
| Walmart 228,245.4 228,245.4
| 8 |
| Trung Quốc Mobile 220.978.9
220,978.9
|
| Trung Quốc di động 219.481.3 219,481.3
|
| Tập đoàn Chevron 228.707.1 228,707.1
|
| Samsung Điện tử 227,581.8
227,581.8
| 9 |
| General Electric 212.317.7
212,317.7
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell217,048.2 217,048.2
|
| Trung Quốc di động 222.817.8 222,817.8
|
| Microsoft 224.801.0 224,801.0
| 10 |
| Tập đoàn Chevron 211.950.6
211,950.6
|
| ICBC211,196.0 211,196.0
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell222,669.6 222,669.6
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell222,669.6 222,669.6
|
2011[edit][edit]Danh sách này được cập nhật kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2011. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên [63] | Quý hai [64] | Quý thứ ba [65] | Quý IV [66] |
---|
1 |
| Apple 559.002.1
417,166.7
|
| Apple 546.076.1 400,884.5
|
| Apple 625.348.1 353,518.1
|
| Apple 500.610.7 406,272.1
| 2 |
| ExxonMobil 408.777.4
326,199.2
|
| ExxonMobil 400.139.1 310,412.3
|
| ExxonMobil 422.127.5 353,135.2
|
| ExxonMobil 394.610.9 376,410.6
| 3 |
| Petrochina 278.968.4
321,072.1
|
| Petrochina 257.685.8 303,649.9
|
| Petrochina 253.853.3 276,473.9
|
| Petrochina 264.833.4 276,844.9
| 4 |
| Microsoft 270.644.1
251,078.1
|
| Microsoft 256.982.4 246,850.5
|
| Microsoft 249.489.8 208,843.5
|
| BHP Billiton247.409.0 236,677.0
| 5 |
| IBM 241,754,6
247,417.6
|
| Walmart 235.900.3 233,626.5
|
| Walmart 248,074,4 208,534.9
|
| ICBC236,457.9 228,168.1
| 6 |
| ICBC 236.335.4
247,079.5
|
| IBM 225,598,5 225,122.8
|
| General Electric 239.791.2 206,021.4
|
| Trung Quốc di động 234.040.2 218,380.1
| 7 |
| Hoàng gia Hà Lan Shell222.425.1
232,608.6
|
| General Electric 220.806.3 219,251.9
|
| IBM 237,068.4
198,778.7
|
| Walmart 228,245.4 216,724.4
| 8 |
| Trung Quốc Mobile 220.978.9
226,128.7
|
| Trung Quốc di động 219.481.3
215,017.5
|
| Tập đoàn Chevron 228.707.1 197,061.1
|
| Samsung Điện tử 227,581.8 211,893.9
| 9 |
| General Electric 212.317.7
215,780.6
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell217,048.2 210,111.4
|
| Trung Quốc di động 222.817.8 191,115.6
|
| Microsoft 224.801.0
204,659.8
| 10 |
| Tập đoàn Chevron 211.950.6
213,336.4
|
| ICBC211,196.0
207,781.4
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell222,669.6 185,456.1
|
| Danh sách này được cập nhật kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2011. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường liên quan đến quý trước. 196,148.4
|
2010[edit][edit]Quý đầu tiên [67]
Thứ hạng | Quý đầu tiên [63] | Quý hai [64] | Quý thứ ba [65] | Quý IV [66] |
---|
1 |
| Apple 559.002.1
329,259.7
|
| Apple 546.076.1 291,789.1
|
| Apple 625.348.1 314,622.5
|
| Apple 500.610.7 368,711.5
| 2 |
| ExxonMobil 408.777.4
316,230.8
|
| ExxonMobil 400.139.1 268,504.8
|
| ExxonMobil 422.127.5 270,889.9
|
| ExxonMobil 394.610.9 303,273.6
| 3 |
| Petrochina 278.968.4
256,864.7
|
| Petrochina 257.685.8 228,876.8
|
| Petrochina 253.853.3 259,223.4
|
| Petrochina 264.833.4 295,886.3
| 4 |
| Microsoft 270.644.1
246,419.8
|
| Microsoft 256.982.4 211,258.7
|
| Microsoft 249.489.8
220,616.5
|
| BHP Billiton247.409.0 243,540.3
| 5 |
| IBM 241,754,6
213,096.7
|
| Walmart 235.900.3 201,655.8
|
| Walmart 248,074,4 213,364.1
|
| ICBC236,457.9 238,784.5
| 6 |
| ICBC 236.335.4
209,935.1
|
| IBM 225,598,5 201,471.2
|
| General Electric 239.791.2 210,676.4
|
| Trung Quốc di động 234.040.2 233,369.1
| 7 |
| Hoàng gia Hà Lan Shell222.425.1
209,000.7
|
| General Electric 220.806.3 197,356.8
|
| IBM 237,068.4 205,339.6
|
| Walmart 228,245.4 229,066.6
| 8 |
| Trung Quốc Mobile 220.978.9
200,620.5
|
| Trung Quốc di động 219.481.3
189,170.7
|
| Tập đoàn Chevron 228.707.1 204,792.0
|
| Samsung Điện tử 227,581.8 222,245.1
| 9 |
| General Electric 212.317.7
194,246.2
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell217,048.2 178,322.7
|
| Trung Quốc di động 222.817.8 202,998.4
|
| Microsoft 224.801.0
208,593.7
| 10 |
| Tập đoàn Chevron 211.950.6
192,998.6
|
| ICBC211,196.0 172,736.5
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell222,669.6 196,866.0
|
| Danh sách này được cập nhật kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2011. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường liên quan đến quý trước.
203,534.3
|
2009[edit][edit]Quý đầu tiên [67]
Thứ hạng | Quý đầu tiên [63] | Quý hai [64] | Quý thứ ba [65] | Quý IV [66] |
---|
1 |
| Apple 559.002.1
336,527
|
| Apple 546.076.1 366,662.9
|
| Apple 625.348.1 329,725
|
| Apple 500.610.7 353,140.1
| 2 |
| ExxonMobil 408.777.4
287,185
|
| ExxonMobil 400.139.1 341,140.3
|
| ExxonMobil 422.127.5 325,097.5
|
| ExxonMobil 394.610.9 323,717.1
| 3 |
| Petrochina 278.968.4
204,365
|
| Petrochina 257.685.8 257,004.4
|
| Petrochina 253.853.3 237,951.5
|
| Petrochina 264.833.4 270,635.4
| 4 |
| Microsoft 270.644.1
187,885
|
| Microsoft 256.982.4 211,546.2
|
| Microsoft 249.489.8 229,630.7
|
| BHP Billiton247.409.0 268,956.2
| 5 |
| IBM 241,754,6
174,673
|
| Walmart 235.900.3 200,832.4
|
| Walmart 248,074,4
198,561.1
|
| ICBC236,457.9 203,653.6
| 6 |
| ICBC 236.335.4
163,320
|
| IBM 225,598,5 188,752.0
|
| General Electric 239.791.2 195,680.4
|
| Trung Quốc di động 234.040.2 201,436.1
| 7 |
| Hoàng gia Hà Lan Shell222.425.1
148,511
|
| General Electric 220.806.3
182,186.7
|
| IBM 237,068.4 189,331.6
|
| Walmart 228,245.4
201,248
| 8 |
| Johnson & Johnson 145,481
145,481
|
| Petrobras 165,056.9
165,056.9
|
| Petrobras 189.027.7 189,027.7
|
| HSBC 199,254,9 199,254.9
| 9 |
| Shell Hoàng gia Hà Lan 138.999
138,999
|
| Johnson & Johnson156,515.9 156,515.9
|
| Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc 186.816.7 186,816.7
|
| Petrobras 199.107.9 199,107.9
| 10 |
| Procter & Gamble 138.013
138,013
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell156.386.7 156,386.7
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell175.986.1 175,986.1
|
| Apple 189.801.7
189,801.7
|
2008[edit][edit]Danh sách này được cập nhật tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên [79] | Quý hai [80] | Quý thứ ba [81] | Quý IV [82] |
---|
1 |
| ExxonMobil 452,505
452,505
|
| ExxonMobil 465.652 465,652
|
| ExxonMobil 403.366 403,366
|
| ExxonMobil 406.067 406,067
| 2 |
| Petrochina 423.996
423,996
|
| Petrochina 341,140.3 341,140.3
|
| Petrochina 325,097.5 325,097.5
|
| Petrochina 259.836 259,836
| 3 |
| General Electric 369.569
369,569
|
| ICBC 257.004.4 257,004.4
|
| ICBC 237.951.5 237,951.5
|
| Walmart 219.898
219,898
| 4 |
| Gazprom 299.764
299,764
|
| Microsoft 211,546.2 211,546.2
|
| Microsoft 229.630.7 229,630.7
|
| Trung Quốc di động 201.291 201,291
| 5 |
| Trung Quốc di động 298.093
298,093
|
| China Mobile 200.832,4 200,832.4
|
| HSBC 198,561.1
198,561.1
|
| Procter & Gamble 184.576 184,576
| 6 |
| ICBC 277.236
277,236
|
| Walmart 188.752.0 188,752.0
|
| Trung Quốc di động 195.680,4 195,680.4
|
| ICBC 173.930 173,930
| 7 |
| Microsoft 264.132
264,132
|
| Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc 182.186.7
182,186.7
|
| Walmart 189.331.6 189,331.6
|
| Microsoft 172.929
172,929
| 8 |
| AT & T 231,168
231,168
|
| Petrobras 165,056.9
165,056.9
|
| Petrobras 189.027.7 189,027.7
|
| AT & T 167.950
167,950
| 9 |
| Royal Dutch Shell 220.110
220,110
|
| Johnson & Johnson156,515.9 156,515.9
|
| Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc 186.816.7 186,816.7
|
| Petrobras 199.107.9
166,002
| 10 |
| Procter & Gamble 138.013
215,640
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell156.386.7 156,386.7
|
| Hoàng gia Hà Lan Shell175.986.1 175,986.1
|
| Apple 189.801.7
161,278
|
2007[edit][edit]Danh sách này được cập nhật tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường liên quan đến quý trước.
Thứ hạng | Quý đầu tiên [79] | Quý hai [80] | Quý thứ ba [81] | Quý IV [82] |
---|
1 |
| ExxonMobil 452,505
429,567
|
| ExxonMobil 465.652 472,519
|
| ExxonMobil 403.366 513,362
|
| ExxonMobil 406.067
723,952
| 2 |
| Petrochina 423.996
363,611
|
| Petrochina 341,140.3 393,831
|
| Petrochina 325,097.5 424,191
|
| Petrochina 259.836 511,887
| 3 |
| General Electric 369.569
272,912
|
| ICBC 257.004.4 281,934
|
| ICBC 237.951.5
327,937
|
| Walmart 219.898 374,637
| 4 |
| Gazprom 299.764
252,857
|
| Microsoft 211,546.2 266,141
|
| Microsoft 229.630.7 279,269
|
| Trung Quốc di động 201.291 354,120
| 5 |
| Trung Quốc di động 298.093
246,206
|
| China Mobile 200.832,4 255,871
|
| HSBC 198,561.1 276,202
|
| Procter & Gamble 184.576 338,989
| 6 |
| ICBC 277.236
245,911
|
| Walmart 188.752.0 253,703
|
| Trung Quốc di động 195.680,4 264,397
|
| ICBC 173.930 333,054
| 7 |
| Microsoft 264.132
230,832
|
| Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc 182.186.7 245,757
|
| Walmart 189.331.6 260,249
|
| Microsoft 172.929 329,591
| 8 |
| AT & T 231,168
228,177
|
| AT & T 167.950 231,491
|
| Royal Dutch Shell 220.110 258,047
|
| Johnson & Johnson 166.002 269,544
| 9 |
| Procter & Gamble 215.640
224,788
|
| General Electric 161.278 228,009
|
| Danh sách dựa trên thời gian tài chính này được cập nhật cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2007. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường liên quan đến quý trước. 232,162
|
| Quý đầu tiên [83] 252,051
| 10 |
| Quý hai [84]
214,018
|
| Quý thứ ba [85] 216,963
|
| Quý IV [86] 223,066
|
| ExxonMobil 429.567
249,645
|
2006[edit][edit]ExxonMobil 472,519
Thứ hạng | Quý đầu tiên [79] | Quý hai [80] | Quý thứ ba [81] | Quý IV [82] |
---|
1 |
| ExxonMobil 452,505
371,631
|
| ExxonMobil 465.652 371,187
|
| ExxonMobil 403.366 398,906
|
| ExxonMobil 406.067 446,943
| 2 |
| Petrochina 423.996
362,527
|
| Petrochina 341,140.3 342,731
|
| Petrochina 325,097.5 364,414
|
| Petrochina 259.836 383,564
| 3 |
| General Electric 369.569
281,171
|
| ICBC 257.004.4 246,341
|
| ICBC 237.951.5 272,679.0
|
| Walmart 219.898 293,537
| 4 |
| Gazprom 299.764
238,935
|
| Microsoft 211,546.2 239,862
|
| Microsoft 229.630.7 254,634.3
|
| Trung Quốc di động 201.291 273,691
| 5 |
| Trung Quốc di động 298.093 233,260
|
| China Mobile 200.832,4 237,688
|
| HSBC 198,561.1 246,727
|
| Procter & Gamble 184.576 271,482
| 6 |
| ICBC 277.236
211,706
|
| Walmart 188.752.0 233,151
|
| Trung Quốc di động 195.680,4 242,451
|
| ICBC 173.930
254,592
| 7 |
| Microsoft 264.132
211,280
|
| Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc 182.186.7 224,925
|
| Walmart 189.331.6 216,368
|
| Microsoft 172.929 241,161
| 8 |
| AT & T 231,168
196,860
|
| AT & T 167.950 219,504
|
| Royal Dutch Shell 220.110 215,623
|
| Johnson & Johnson 166.002 239,758
| 9 |
| Procter & Gamble 215.640
196,731
|
| General Electric 161.278
201,854
|
| Danh sách dựa trên thời gian tài chính này được cập nhật cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2007. Chỉ ra những thay đổi về giá trị thị trường liên quan đến quý trước. 209,774
|
| Quý đầu tiên [83] 225,781
| 10 |
| Quý hai [84]
196,339
|
| Quý thứ ba [85] 200,762
|
| Quý IV [86]
206,785
|
| ExxonMobil 429.567 218,643
|
2005[edit][edit]ExxonMobil 472,519
Thứ hạng | ExxonMobil 513.362 | Petrochina 723.952 | General Electric 363.611 | General Electric 393.831 (USD million) |
---|
1 | General Electric424,191 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 382,233 | 2 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 380,567 | 3 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 262,975 | 4 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 234,437 | 5 | Microsoft 281.934 | Trung Quốc Mobile327.937 | Microsoft 272.912 | 221,365 | 6 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 212,209 | 7 | Microsoft 281.934 | Trung Quốc Mobile327.937 | Microsoft 272.912 | 210,630 | 8 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 199,711 | 9 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 195,945 | 10 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 178,765 |
2004[edit][edit]Microsoft 281.934
Thứ hạng | ExxonMobil 513.362 | Petrochina 723.952 | General Electric 363.611 | General Electric 393.831 |
---|
1 | General Electric424,191 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 299,336 | 2 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 271,911 | 3 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 263,940 | 4 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 261,616 | 5 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 259,191 | 6 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 258,888 | 7 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 183,696 | 8 | Microsoft 281.934 | ExxonMobil 511.887 | Microsoft 272.912 | 179,996 | 9 | Microsoft 281.934 | Trung Quốc Mobile327.937 | Dầu và khí | 174,648 | 10 | HSBC | Vương quốc Anh | Ngân hàng | 163,574 |
2003[edit][edit]Danh sách này được cập nhật cho đến ngày 31 tháng 3 năm 2003. [93]
Thứ hạng | Tên | Trụ sở chính | Ngành công nghiệp chính | Giá trị thị trường (triệu USD) |
---|
1 | Microsoft | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 264,003 | 2 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 259,647 | 3 | General Electric | Hoa Kỳ | Dầu và khí | 241,037 | 4 | Ngành công nghiệp phần mềm | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 234,399 | 5 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 195,948 | 6 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngân hàng | 183,887 | 7 | Danh sách này được cập nhật cho đến ngày 31 tháng 3 năm 2003. [93] | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 170,417 | 8 | General Electric | Kết hợp | Dầu và khí | 149,034 | 9 | ExxonMobil | Vương quốc Anh | Dầu và khí | 144,381 | 10 | Ngân hàng | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 139,272 |
2002[edit][edit]General Electric
Thứ hạng | Tên | Trụ sở chính | Ngành công nghiệp chính | Giá trị thị trường (triệu USD) |
---|
1 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 372,089 | 2 | Microsoft | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 326,639 | 3 | General Electric | Hoa Kỳ | Dầu và khí | 299,820 | 4 | Ngành công nghiệp phần mềm | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 273,220 | 5 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngân hàng | 255,299 | 6 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 249,021 | 7 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 203,838 | 8 | ExxonMobil | Vương quốc Anh | Dầu và khí | 200,794 | 9 | Danh sách này được cập nhật cho đến ngày 31 tháng 3 năm 2003. [93] | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 197,912 | 10 | General Electric | Kết hợp | Dầu và khí | 189,913 |
2001[edit][edit]ExxonMobil
Thứ hạng | Tên | Trụ sở chính | Ngành công nghiệp chính | Giá trị thị trường (triệu USD) |
---|
1 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 477,406 | 2 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 304,699 | 3 | General Electric | Hoa Kỳ | Dầu và khí | 286,367 | 4 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 263,996 | 5 | Microsoft | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 258,436 | 6 | Ngành công nghiệp phần mềm | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 250,955 | 7 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngân hàng | 250,143 | 8 | Ngành công nghiệp phần mềm | Vương quốc Anh | General Electric | 227,175 | 9 | Kết hợp | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 227,048 | 10 | General Electric | Kết hợp | Dầu và khí | 206,340 |
2000[edit][edit]ExxonMobil
Thứ hạng | Tên | Trụ sở chính | Ngành công nghiệp chính | Giá trị thị trường (triệu USD) |
---|
1 | Microsoft | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 586,197 | 2 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 474,956 | 3 | General Electric | Kết hợp | General Electric | 366,204 | 4 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 348,965 | 5 | Ngành công nghiệp phần mềm | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 286,153 | 6 | Kết hợp | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 277,096 | 7 | General Electric | Kết hợp | General Electric | 274,905 | 8 | General Electric | Hoa Kỳ | Dầu và khí | 265,894 | 9 | Ngành công nghiệp phần mềm | Hoa Kỳ | General Electric | 237,668 | 10 | Kết hợp | ExxonMobil | General Electric | 209,628 |
1998[edit][edit]Kết hợp
Thứ hạng | Tên | Trụ sở chính | Ngành công nghiệp chính | Giá trị thị trường (triệu USD) (USD million) |
---|
1 | Microsoft | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 271,854 | 2 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 258,871 | 3 | General Electric | Hoa Kỳ | Dầu và khí | 172,213 | 4 | General Electric | Kết hợp | Dầu và khí | 164,157 | 5 | ExxonMobil | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 154,753 | 6 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 148,074 | 7 | Kết hợp | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 144,060 | 8 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 142,164 | 9 | Ngành công nghiệp phần mềm | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 123,062 | 10 | Ngân hàng | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 121,184 |
1997[edit][edit]General Electric
Thứ hạng | Tên | Trụ sở chính | Ngành công nghiệp chính | Giá trị thị trường (triệu USD) |
---|
1 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 222,748 | 2 | General Electric | Kết hợp | Dầu và khí | 191,002 | 3 | Microsoft | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 159,660 | 4 | General Electric | Hoa Kỳ | Dầu và khí | 157,970 | 5 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 151,288 | 6 | Kết hợp | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 150,838 | 7 | General Electric | Kết hợp | General Electric | 146,139 | 8 | ExxonMobil | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 120,757 | 9 | General Electric | Kết hợp | ExxonMobil | 116,585 | 10 | Walmart | Bán lẻ | Ngành công nghiệp phần mềm | 104,468 |
1996[edit][edit]General Electric
Thứ hạng | Tên | Trụ sở chính | Ngành công nghiệp chính | Giá trị thị trường (triệu USD) |
---|
1 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 136,515 | 2 | General Electric | Kết hợp | Dầu và khí | 128,206 | 3 | General Electric | Hoa Kỳ | Ngành công nghiệp phần mềm | 117,258 | 4 | General Electric | Kết hợp | General Electric | 113,609 | 5 | General Electric | Hoa Kỳ | Dầu và khí | 102,161 |
Ngành công nghiệp phần mềm[edit]- General Electric
- Kết hợp
- ExxonMobil
- Walmart
- Bán lẻ
- Pfizer
- diễn đàn Kinh tế Thế giới
- Fortune Global 500
Notes[edit][edit]- ^Vào ngày 5 tháng 11 năm 2007, một cổ phiếu của Petrochina đã kết thúc ngày đầu tiên giao dịch sau khi IPO trên Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải mang lại mức vốn hóa thị trường khoảng 1 nghìn tỷ đô la. [6] Chỉ có 4 tỷ cổ phiếu được thả nổi trong IPO, 158 tỷ cổ phiếu khác vẫn được nắm giữ bởi Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc. 21,9 tỷ h cổ phiếu đã được thả nổi trên Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kông. [7] Tuy nhiên, vốn hóa thị trường dựa trên cổ phiếu H chưa bao giờ đạt 500 tỷ đô la. [8] On 5 November 2007,
A shares of PetroChina ended their first day of trading after an IPO on the Shanghai Stock Exchange yielded a market cap of approximately $1
trillion.[6] Only 4 billion A shares were floated during the IPO, another 158 billion A shares were still held by China National Petroleum Corporation. 21.9 billion
H shares were already floated on the Hong Kong Stock Exchange.[7] However, market capitalization based on H shares never reached $500
billion.[8]
- ^Meta trước đây là Facebook Inc. và được giao dịch là Facebook, Inc. Meta was formerly Facebook Inc. and traded as Facebook, Inc. at the time it first reached a $1tn capitalization
- ^ ABCDEFGHINOTE rằng trong trường hợp một số công ty có nhiều loại cổ phiếu chỉ được xem xét một loại.a b c
d e f
g h i Note that in
case some companies with multiple classes of stock only one class is considered.
References[edit][edit]- ^Grocer, Stephen (2019-02-05). "Công ty đại chúng lớn nhất? Microsoft. Đợi đã, Apple một lần nữa. Amazon? Không, trở lại với Microsoft". Thời báo New York. ISSN & NBSP; 0362-4331. Truy cập 2022-02-20. Grocer, Stephen (2019-02-05). "Biggest Public Company? Microsoft. Wait, Apple Again. Amazon? No, Back to Microsoft". The New York Times.
ISSN 0362-4331. Retrieved
2022-02-20.
- ^Nhân viên, Investopedia (2004-01-07). "Vốn hóa thị trường được xác định". Investopedia. Truy cập 2017-05-30. Staff, Investopedia (2004-01-07). "Market Capitalization Defined". Investopedia. Retrieved
2017-05-30.
- ^"Ft 500 2015 Giới thiệu và phương pháp luận". Thời báo tài chính. 19 tháng 6 năm 2015. "FT 500 2015 Introduction and methodology". Financial Times. 19 June
2015.
- ^"Các công ty được xếp hạng bởi Thị trường Cap - CompanyMarketCap.com". CompanyMarketCap.com. Truy cập 2021-12-09. "Companies ranked by Market Cap - CompaniesMarketCap.com". companiesmarketcap.com. Retrieved
2021-12-09.
- ^Johnston, Louis; Williamson, Samuel H. (2022). "GDP của Hoa Kỳ là gì?". Đo lường. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022. Các số liệu về bộ lệch sản phẩm quốc nội của Hoa Kỳ theo chuỗi giá trị đo lường. Johnston, Louis; Williamson, Samuel H. (2022). "What Was the U.S. GDP Then?". MeasuringWorth. Retrieved February 12,
2022. United States
Gross Domestic Product deflator figures follow the Measuring Worth series.
- ^Graeme Wearsen (6 tháng 11 năm 2007). "Petrochina ra mắt với tư cách là công ty hàng nghìn tỷ đô la thế giới". Người bảo vệ. Graeme Wearden (6 November 2007).
"PetroChina makes its debut as world's first trillion-dollar firm". the
Guardian.
- ^"Petrochina mở tại 48,6 & nbsp; Yuan Per Share in Thượng Hải ra mắt, tăng 191%". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 11 năm 2007. "PetroChina opens at 48.6 yuan per share in Shanghai debut, up 191%". Archived from the
original on November 7, 2007.
- ^"Giá trị thị trường của Apple đạt $ 601B". Tài chính yahoo. 10 tháng 4 năm 2012. "Apple market value hits $601B". Yahoo Finance. 10 April
2012.
- ^"Apple trở thành công ty hàng nghìn tỷ đô la thế giới". Theguardian.com. Ngày 2 tháng 8 năm 2018. "Apple becomes world's first trillion-dollar company". TheGuardian.com. 2 August 2018.
- ^"Apple vừa trở thành công ty đầu tiên của Hoa Kỳ trị giá 2 nghìn tỷ đô la". Tin tức NBC. "Apple just became the first U.S. Company worth $2 trillion". NBC
News.
- ^"Apple trở thành công ty đầu tiên trị giá 3 nghìn tỷ đô la". Forbes. "Apple Becomes 1st Company Worth $3 Trillion".
Forbes.
- ^DePillis, Lydia (2018-09-04). "Amazon hiện có giá trị 1.000.000.000.000 đô la". Cnnmoney. Truy cập 2020-01-31. DePillis, Lydia (2018-09-04). "Amazon is now worth $1,000,000,000,000". CNNMoney. Retrieved
2020-01-31.
- ^Vlastelica, Ryan; Bass, Dina (2021-06-22). "Microsoft tăng lên để tham gia Apple trong câu lạc bộ 2 nghìn tỷ đô la độc quyền". Bloomberg L.P. Truy cập 2021-06-22. Vlastelica, Ryan; Bass, Dina (2021-06-22). "Microsoft Rises to Join Apple in Exclusive $2 Trillion Club". Bloomberg L.P.
Retrieved
2021-06-22.
- ^Langley, Karen (2021-06-22). "Microsoft đạt mức vốn hóa thị trường 2 nghìn tỷ đô la trong khi giao dịch". Tạp chí Phố Wall. Truy cập 2021-06-22. Langley, Karen (2021-06-22). "Microsoft Hits $2 Trillion Market Cap During Trading". The Wall Street Journal. Retrieved
2021-06-22.
- ^"시가 순위 (các công ty lớn nhất theo giới hạn thị trường) - 옐로우 세계". "시가총액 순위 (Largest Companies by Market Cap) - 옐로우의
세계".
- ^"Bảng chữ cái cha mẹ của Google vượt qua 1 nghìn tỷ đô la giá trị thị trường". Forbes. "Google Parent Alphabet Passes $1 Trillion in Market Value".
Forbes.
- ^"Bảng chữ cái phụ huynh Google tham gia Câu lạc bộ Công ty 1 nghìn tỷ đô la". CBS News. "Google parent Alphabet joins the $1 trillion company club". CBS News.
- ^Howley, Daniel (2021-11-08). "Google đạt mức vốn hóa thị trường 2 nghìn tỷ đô la, tham gia hàng ngũ Microsoft và Apple". Tài chính yahoo. Truy cập 2021-11-08. Howley, Daniel (2021-11-08). "Google hits $2 trillion market cap, joining ranks of Microsoft and Apple". Yahoo Finance. Retrieved
2021-11-08.
- ^Fischer, Sara (2021-11-08). "Bảng chữ cái của Google Parent vượt qua mức vốn hóa thị trường $ 2 nghìn tỷ". Axios. Truy cập 2021-11-21. Fischer, Sara (2021-11-08). "Google parent Alphabet surpasses $2 trillion market cap". Axios. Retrieved
2021-11-21.
- ^Wittenstein, Jeran (2022-02-17). "Meta mất thứ hạng Top 10 theo giá trị thị trường trong bối cảnh tháng tồi tệ nhất từ trước đến nay". Bloomberg. Wittenstein, Jeran (2022-02-17). "Meta Loses Top-10 Ranking by Market Value Amid Worst Month Ever".
Bloomberg.
- ^Aycock, Jason (2021-06-28). "Facebook nhảy lên mức định giá $ 1T khi Thẩm phán bác bỏ các vụ kiện chống độc quyền từ FTC". Tìm kiếm alpha. Truy cập 2021-06-28. Aycock, Jason (2021-06-28). "Facebook jumps to $1T valuation as judge dismisses antitrust suits from FTC". Seeking
Alpha. Retrieved
2021-06-28.
- ^"Tesla vi phạm giới hạn thị trường $ 1 nghìn tỷ". Reuters. 2018-09-04. Truy cập 2021-10-25. "Tesla breaches $1 trillion market cap". Reuters. 2018-09-04.
Retrieved 2021-10-25.
- ^ ABCDEFGHIJKLMNOPQRS "CAP THỊ TRƯỜNG Apple". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b
c d e
f g h
i j k
l m n
o p q
r s "Apple Market Cap". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^ ABCDEFGHIJKLMNOPQRST "Microsoft Market Cap". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b c
d e f
g h i
j k l
m n o
p q r
s t "Microsoft Market Cap". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^ Abcdefghijklmnopqrstuvwxyzaa "Bảng chữ cái Cap (GOOG)". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b c
d e f
g h i
j k l
m n o
p q r
s t u
v w x
y z aa
"Alphabet Market Cap (GOOG)". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^ ABCDEFGHIJKLMNOPQRST "Amazon.com Cap". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b c
d e f
g h i
j k l
m n o
p q r
s t "Amazon.com Cap". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^ ABCDEFGH "Tesla Market Cap | TSLA". ycharts.com. Truy cập 2021-01-01.a b c
d e f
g h "Tesla Market Cap | TSLA". ycharts.com. Retrieved
2021-01-01.
- ^ Abcdefghijklmnopqrstuvwxyzaaabac "Berkshire hathaway". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b c
d e f
g h i
j k l
m n o
p q r
s t u
v w x
y z aa
ab ac "Berkshire Hathaway". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^ ABC "Nvidia Market Cap | NVDA". ycharts.com. Truy cập 2021-09-30.a b c
"Nvidia Market Cap | NVDA". ycharts.com. Retrieved
2021-09-30.
- ^ ABC "Thị trường Tập đoàn UnitedHealth". ycharts.com. Truy cập 2022-04-10.a b c
"UnitedHealth Group Market Cap". ycharts.com. Retrieved
2022-04-10.
- ^ ABCDEFGHIJKLMNOPQRS "Cap thị trường Facebook". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b c
d e f
g h i
j k l
m n o
p q r
s "Facebook Market Cap". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^ ABCDEFGHIJ "Giới hạn thị trường Johnson & Johnson". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b c
d e f
g h i
j "Johnson & Johnson Market Cap". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^ ABCDEFG "Thị trường sản xuất bán dẫn Đài Loan | TSM". ycharts.com. Truy cập 2020-10-04.a b c
d e f
g "Taiwan Semiconductor Manufacturing Market Cap | TSM". ycharts.com. Retrieved
2020-10-04.
- ^ ABCDEFGHIJKLMNOPQ "Tencent Holdings Market Cap". Truy cập 2019-01-01.a b c
d e f
g h i
j k l
m n o
p q "Tencent Holdings Market Cap". Retrieved
2019-01-01.
- ^"Visa Market Cap". "Visa Market
Cap".
- ^"Meta Platforms Market Cap".
"Meta Platforms Market Cap".
- ^ ABCDEFGHIJKLMNOP "VIBABA Group Holding Market Cap (Baba)". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b c
d e f
g h i
j k l
m n o
p "Alibaba Group Holding Market Cap (BABA)". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^ ABCDEFG "Visa Mobil Market Cap". Truy cập 2019-10-03.a b c
d e f
g "Visa Mobil Market Cap". Retrieved
2019-10-03.
- ^ ABCDEFG "JPMorgan Chase Market Cap". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b c
d e f
g "JPMorgan Chase Market Cap". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^ AB "Bảng chữ cái Inc. Thị trường Cap Class A". ycharts.com. Truy cập 2019-01-01.a b "Alphabet Inc. Market Cap Class A". ycharts.com. Retrieved
2019-01-01.
- ^"Thị trường Mobil Exxon". Truy cập 2018-06-30. "Exxon Mobil Market Cap". Retrieved
2018-06-30.
- ^"Thời báo tài chính FT500 2017-04-01". "Financial Times FT500
2017-04-01".
- ^"Thời báo tài chính FT500 2017-06-30". "Financial Times FT500
2017-06-30".
- ^"Thời báo tài chính FT500 2017-09-29". "Financial Times FT500
2017-09-29".
- ^ AB "Tencent và Alibaba Top Asia xếp hạng Cap thị trường trong năm 2017". Nikkei.com. Truy cập 2018-01-23.a b "Tencent and
Alibaba top Asia's market cap ranking in 2017". nikkei.com. Retrieved
2018-01-23.
- ^"Thời báo tài chính FT500 2016-03-31". "Financial Times FT500
2016-03-31".
- ^"Thời báo tài chính FT500 2016-06-16". "Financial Times FT500
2016-06-16".
- ^"Thời báo tài chính FT500 2016-09-30". "Financial Times FT500
2016-09-30".
- ^"Thời báo tài chính FT500 2016-12-31". "Financial Times FT500
2016-12-31".
- ^"Thời báo tài chính". "Financial
Times".
- ^"Thời báo tài chính". "Financial
Times".
- ^"FT500".
"FT500".
- ^"FT500".
"FT500".
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls 376,801.4 if unlisted classes of shares included, see http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feabdc0.xls
- ^"Thời báo tài chính". "Financial
Times".
- ^"Thời báo tài chính". "Financial
Times".
- ^"Thời báo tài chính". "Financial
Times".
- ^"Thời báo tài chính". "Financial
Times".
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^"Thời báo tài chính" (PDF). "Financial Times Global 500 December 2012"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^376.801.4 Nếu bao gồm các loại cổ phiếu chưa niêm yết, xem http://im.ft-static.com/content/images/b2a77270-169d-11e5-b07f-00144feAbdc0.xls "Financial Times"
(PDF).
- ^"Thời báo tài chính" (PDF). "Help - FT Help - FT.com What happened to Press Cuttings?" (PDF). specials.ft.com. Archived from the
original (PDF) on 2008-07-20. Retrieved 2007-11-17.
- ^"Thời báo tài chính Toàn cầu 500 tháng 12 năm 2012" (PDF). "FT.com /
Search".[permanent dead link]
- ^"Trợ giúp - Ft Trợ giúp - ft.com Điều gì đã xảy ra với việc nhấn cuttings?" (PDF). đặc biệt.ft.com. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào năm 2008-07-20. Truy cập 2007-11-17. "Help - FT Help - FT.com What happened to Press Cuttings?" (PDF).
specials.ft.com. Archived from the original (PDF) on 2008-09-10. Retrieved
2007-11-17.
- ^"Ft.com / tìm kiếm". [Liên kết chết vĩnh viễn] "Help - FT Help - FT.com What happened to Press Cuttings?" (PDF). specials.ft.com. Archived from the
original (PDF) on 2008-08-28. Retrieved 2007-11-17.
- ^"Trợ giúp - Ft Trợ giúp - ft.com Điều gì đã xảy ra với việc nhấn cuttings?" (PDF). đặc biệt.ft.com. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 2008-09-10. Truy cập 2007-11-17. "Help - FT Help - FT.com What happened to Press Cuttings?". specials.ft.com. Archived from the original
on 2007-11-13. Retrieved 2007-11-17.
- ^"Trợ giúp - Ft Trợ giúp - ft.com Điều gì đã xảy ra với việc nhấn cuttings?" (PDF). đặc biệt.ft.com. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 2008-08-28. Truy cập 2007-11-17. "Help - FT Help - FT.com What happened to Press Cuttings?". specials.ft.com. Archived from the original on
2010-03-29. Retrieved 2007-11-17.
- ^"Trợ giúp - Ft Trợ giúp - ft.com Điều gì đã xảy ra để nhấn cuttings?". đặc biệt.ft.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2007-11-13. Truy cập 2007-11-17. "Help - FT Help - FT.com What happened to Press Cuttings?". specials.ft.com. Archived from the original on
2010-02-01. Retrieved 2007-11-17.
- ^"Trợ giúp - Ft Trợ giúp - ft.com Điều gì đã xảy ra để nhấn cuttings?". đặc biệt.ft.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2010-03-29. Truy cập 2007-11-17. Financial Times, January 22, 1998
- ^"Trợ giúp - Ft Trợ giúp - ft.com Điều gì đã xảy ra để nhấn cuttings?". đặc biệt.ft.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2010-02-01. Truy cập 2007-11-17.
Financial Times, January 1997
Những gì công ty Mỹ có giới hạn thị trường lớn nhất?
Các công ty lớn nhất của Mỹ bằng vốn hóa thị trường.
Thị trường giới hạn của tất cả các công ty Mỹ là gì?
Tổng vốn hóa thị trường của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ hiện là 46.460.463,2 triệu đô la (ngày 30 tháng 9 năm 2022).Giá trị thị trường là tổng vốn hóa thị trường của tất cả các công ty đại chúng có trụ sở tại Hoa Kỳ được liệt kê trên Sở giao dịch chứng khoán New York, thị trường chứng khoán NASDAQ hoặc thị trường OTCQX Hoa Kỳ (đọc thêm về thị trường OTC từ đây.)$46,460,463.2 million (September 30th, 2022). The market value is the total market cap of all U.S. based public companies listed in the New York Stock Exchange, Nasdaq Stock Market or OTCQX U.S. Market (read more about OTC markets from here.)
Là Dow Jones là 30 công ty lớn nhất?
Điểm mấu chốt.Dow Jones Industrial Trung bình là một chỉ số chứng khoán gồm 30 công ty vốn hóa lớn của Hoa Kỳ, đã trở thành đồng nghĩa với toàn bộ thị trường chứng khoán Mỹ.The Dow Jones Industrial Average is a stock index of 30 U.S. blue-chip large-cap companies, which has become synonymous with the American stock market as a whole.
10 tập đoàn hàng đầu ở Hoa Kỳ là gì?
Top 10.. 1Walmart.. 2Amazon.. 3Apple.. Sức khỏe 4CVS .. 5 Nhóm UnitedHealth .. 6 Exxon Mobil .. 7 Berkshire Hathaway .. 8Alphabet.. |