FourFourTwo đã công bố bảng xếp hạng 100 cầu thủ bóng đá hàng đầu mọi thời đại. Và nó cũng gây ra rất nhiều tranh cãi.
Danh sách xếp hạng giải thích khó khăn như thế nào để chọn ra 100 cầu thủ xuất sắc nhất mọi thời đại, so sánh nó với sự đau đầu trong việc lựa chọn của các huấn luyện viên khi họ có nhiều cầu thủ giỏi ở cùng một vị trí.
Phần lớn danh sách rất công bằng, gần như tất cả những cái tên lớn mà bạn mong đợi có mặt trong danh sách đều ở đâu đó, cho dù đó là Kaka, người xếp thứ 98 hay Lev Yashin, người đứng thứ 31.
Rất nhiều bảng xếp hạng có khả năng gây ra nhiều cuộc tranh luận giữa những người hâm mộ bóng đá về việc ai nên ở đâu và tại sao một cầu thủ lại dẫn trước cầu thủ kia.
Ví dụ, người hùng bóng đá đình đám của Bắc Ireland, George Best đã được xếp ở vị trí thứ 7 trước vị trí thứ 10 là Ronaldo (người Brazil).
Không có gì ngạc nhiên khi cựu ngôi sao Barcelona, Lionel Messi đã được trao vị trí số một, tuy nhiên đối thủ lâu năm của anh, Cristiano Ronaldo đã không thể giành được vị trí thứ 2 mà chỉ có thể đứng thứ 3.
Xếp thứ 2 không ai khác chính là Diego Maradona, đồng hương người Argentina của Lionel Messi. Điều này làm dấy lên cuộc tranh luận về việc liệu Cristiano Ronaldo đã bao giờ gần với vị thế của Lionel Messi trong bóng đá hay chưa ...
Theo sau Lionel Messi, Diego Maradona và Cristiano Ronaldo là 2 huyền thoại người Brazil và Pháp, Pele và Zinedine Zidane lần lượt đứng ở vị trí thứ 4 và 5.
Cầu thủ biểu tượng của Barcelona và huấn luyện viên Johan Cruyff cũng đã củng cố mình ở vị trí thứ 6 ngay sau top 5, một cầu thủ được biết đến với kỹ năng và khả năng sáng tạo tuyệt vời. Cruyff tất nhiên cũng là một trong những HLV có ảnh hưởng nhất mọi thời đại ở Barcelona và Ajax.
Đó chắc chắn là một nhiệm vụ khó khăn để xếp hạng 100 cầu thủ hàng đầu mọi thời đại và đó là một chủ đề có thể được bàn tán và thảo luận trong khoảng thời gian dài vô tận nhưng công bằng mà nói FourFourTwo đã làm một công việc khá tốt.
Bây giờ cũng rất thú vị khi nhìn về tương lai và tự hỏi liệu có ai trong số những siêu sao trẻ ngày nay sẽ tìm được đường vào những vị trí cao trong danh sách này hay không. Những người như Kylian Mbappe và Erling Haaland còn cả một sự nghiệp dài phía trước để phấn đấu.
Không dễ để chọn ra những cái tên đại diện cho đội hình xuất sắc nhất mà thế giới từng biết đến. Tất nhiên, có rất nhiều hơn 11 cái tên xứng đáng lọt vào danh sách này. Tuy nhiên, trong bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ tiết lộ 11 cái tên được cho là đội hình xuất sắc nhất mọi thời đại. Xin mời các bạn hãy cùng tham khảo!
- Bật mí cách tăng chiều cao vượt trội của Scott McTominay
- Penalty là gì? Luật đá Penalty cần lưu ý điều gì
- Giải đáp: Ý nghĩa và nhiệm vụ số áo cầu thủ trong bóng đá
- Whey Protein hỗ trợ tăng cơ giảm mỡ đang khuyến mãi
1. Thủ môn Lev Yashin
Thủ môn là một trong những vị trí quan trọng nhất của bóng đá. Một thủ môn thực thụ phải có đầy đủ các yếu tố về thể hình, phản xạ và khả năng phán đoán tình huống. Cái tên mà chúng tôi chọn cho đội hình xuất sắc nhất mọi thời đại là Lev Yashin.
Đây là thủ môn duy nhất trong lịch sử bóng đá giành được giải Quả bóng vàng châu Âu. Trong sự nghiệp bóng đá của mình, Yashin đã giữ sạch lưới 270 trận và cản phá 150 quả phạt đền. Ông đã cùng đội tuyển Liên Xô giành chức vô địch châu u năm 1960 và trước đó là Huy chương vàng Olympic 1956.
Yashin được coi là thủ môn xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá. Với biệt danh “Nhện đen”, thủ thành này không chỉ nổi tiếng với khả năng phản xạ nhanh, sức khỏe bất khả chiến bại, mà còn bởi khả năng phán đoán ý đồ và cản bóng dứt điểm của đối thủ.
2. Hậu vệ Franz Beckenbauer
Franz Beckenbauer là cái tên đầu tiên cho vị trí phòng ngự trong đội hình xuất sắc nhất mọi thời đại. Cầu thủ người Đức trước đây là trụ cột của đội tuyển quốc gia Đức và câu lạc bộ Bayern Munich. Biệt danh của ông là der Kaiser, có nghĩa là hoàng đế trong tiếng Đức. Franz Beckenbauer là một trong những cái tên thành công nhất trong lịch sử làng túc cầu thập niên 70.
Beckenbauer là đội trưởng duy nhất cùng Bayern Munich giành 3 chức vô địch Champions League liên tiếp vào các năm 1974, 1975 và 1976. Dù không phải là một cầu thủ tấn công chính, nhưng Beckenbauer đã ghi được 109 bàn thắng trong suốt 19 năm sự nghiệp cầu thủ của mình. Khi khoác áo đội tuyển Tây Đức, Beckenbauer cũng đã giành được hai danh hiệu cao quý tại World Cup 1974 và chức vô địch Châu Âu 1972.
3. Hậu vệ Fabio Cannavaro
Thi đấu như một chiến binh dũng cảm, Cannavaro xứng đáng nằm trong danh sách đội hình mạnh nhất thế giới. Fabio Mamerto Cannavaro là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Ý. Anh ấy đã giành được danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA và Quả bóng vàng vào năm 2006, là người đầu tiên và cho đến nay là hậu vệ duy nhất giành được cả hai giải thưởng, đồng thời là người lớn tuổi nhất. Anh được đánh giá là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất lịch sử bóng đá thế giới.
Cannavaro cũng là cái tên duy nhất dành cho một tiền vệ thuần túy xứng đáng với giải thưởng quả bóng vàng. Giải thưởng danh giá này đã được trao cho anh vào năm 2006 sau một mùa giải rất thành công. Anh đã cùng đội tuyển Italia lên ngôi vô địch sau 24 năm chờ đợi.
4. Hậu vệ Sergio Ramos
Ở vị trí trung vệ khác, Sergio Ramos là người tiếp theo trong đội hình xuất sắc nhất mọi thời đại. Trên bình diện quốc tế, Ramos đã đại diện cho đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha tại bốn kỳ World Cup và ba chức vô địch châu Âu. Anh ấy đã giành được FIFA World Cup 2010 và UEFA European Championship vào năm 2008 và 2012, được chọn vào Đội hình All-Star năm 2010 và Đội tuyển UEFA European Tournament vào năm 2012. Anh ấy đã có trận ra mắt đầu tiên cho đội. 18 tuổi và năm 2013 anh trở thành cầu thủ trẻ nhất của đất nước có 100 lần khoác áo đội tuyển quốc gia.
Đương nhiên, không có ai có thể nghi ngờ gì về tài năng của anh ấy. Ramos đã giành được tất cả các chức vô địch lớn nhỏ cùng đội tuyển quốc gia và câu lạc bộ trong sự nghiệp của mình. Đặc biệt Ramos có 1 World Cup, 2 Euro, 4 Champions League. Ramos là một cái tên thực sự toàn diện, cả về khí chất lẫn ngoại hình.
5. Tiền vệ Johan Cruyff
Johan Cruyff cũng có tên trong danh sách những nhân viên xuất sắc nhất thế giới. Chơi ở những câu lạc bộ nổi tiếng nhất thế giới như Barcelona và Ajax, Johan đã có 3 chức vô địch C1, 8 chức vô địch quốc gia và nhiều hơn nữa. Đáng nhớ nhất trong sự nghiệp của ông chắc chắn là lần về nhì ở giải đấu lớn nhất thế giới, World Cup 1976. Johan Cruyff đã ẵm trọn 3 quả bóng vàng châu Âu trong lịch sử.
Cruyff được biết đến với tư cách là thành viên nổi tiếng nhất trong triết lý Bóng đá tổng lực của Rinus Michels. Màn trình diễn chói sáng trong màu áo của hai ông lớn bóng đá châu Âu là Ajax Amsterdam và Barcelona đã giúp «thánh» Johan giành 3 danh hiệu Quả bóng vàng vào các năm 1971, 1973 và 1974. Ở cấp độ quốc gia, ông đã cùng Hà Lan về nhì tại World Cup 1974.
6. Tiền vệ Diego Maradona
Một trong những cái tên nổi tiếng nhất của bóng đá Nam Mỹ chắc chắn là Diego Maradona. Diego Armando Maradona là một cựu cầu thủ và quản lý bóng đá người Argentina. Được coi là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử, anh là một trong hai người duy nhất nhận giải Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới của FIFA.
Nhãn quan chiến thuật, khả năng chuyền bóng, kiểm soát và rê bóng của Maradona kết hợp với tầm vóc thấp bé khiến anh ta có trọng tâm thấp khiến anh ta linh hoạt hơn hầu hết các cầu thủ khác. Sự hiện diện và khả năng lãnh đạo của anh ấy trên sân ảnh hưởng rất nhiều đến thành tích chung của toàn đội, nhưng thường bị các cầu thủ đối phương theo sát. Ngoài khả năng sáng tạo, anh còn có con mắt ghi bàn nhạy bén và được biết đến như một chuyên gia sút phạt.
Trong suốt sự nghiệp lừng danh của mình, “Cậu bé vàng” Maradona được biết đến với vai trò số 10 kinh điển trên sân đấu. Đó được coi là nhân tố quan trọng nhất đưa Argentina đến chức vô địch thế giới năm 1986. Với phong độ chói sáng tại Giải vô địch thế giới 1986, Maradona cùng Argentina lần thứ hai giành được danh hiệu này.
7. Tiền vệ Zinedine Zidane
Zidane là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất lịch sử bóng đá. Với nhãn quan chiến thuật và kỹ thuật điêu luyện, Zidane đã làm rạng danh làng bóng đá thế giới. Zidane là người đầu bếp đã giúp đội tuyển Pháp giành chức vô địch thế giới và 2000 Euro năm 1998. Ngoài ra, Zidane còn nắm giữ các danh hiệu khác như C1, La Liga, Serie A… Trong
lịch sử, Zidane được coi là một trong những tài năng bóng đá với những pha đi bóng hoàn hảo. kỹ năng xử lý và nhãn quan chiến thuật. Huyền thoại người Pháp góp công lớn giúp đội tuyển quốc gia vô địch World Cup 1998. Ở cấp CLB, Zidane cùng Real Madrid vô địch Champions League năm 2002. Cá nhân Zidane giành danh hiệu Quả bóng vàng 1998 cùng vô số thành tích khác.
8. Cristiano Ronaldo
Một vị trí khác ở hàng tiền vệ sẽ thuộc về Cristiano Ronaldo. Cristiano Ronaldo là một cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Anh Manchester United và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha.
Với tất cả những danh hiệu lớn nhỏ trong sự nghiệp bóng đá của mình, Ronaldo xứng đáng nằm trong đội hình xuất sắc nhất thế giới mọi thời đại. Anh cũng đứng ở vị trí thứ 2 trong danh sách những cầu thủ 5 lần nhận được nhiều giải thưởng quả bóng vàng nhất thế giới. Ronaldo đã giành được 32 danh hiệu trong sự nghiệp của mình, bao gồm 7 chức vô địch quốc gia, 5 UEFA Champions League, 1 UEFA European Championship và 1 UEFA Nations League.
Ronaldo đang giữ kỷ lục ra sân quốc tế nhiều nhất, ra sân nhiều nhất, ghi nhiều bàn thắng nhất và kiến tạo nhiều nhất của một cầu thủ nam châu Âu tại UEFA Champions League. tại Giải vô địch bóng đá châu Âu. Anh ấy là một trong số ít cầu thủ đã chơi hơn 1100 trận và ghi được hơn 800 bàn thắng trong sự nghiệp ở câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia của mình.
9. Tiền đạo Pele
Pele được ví như vua bóng đá khi 3 lần vô địch World Cup cùng đội tuyển Brazil. Pele hiện là Vua phá lưới với 1.283 bàn thắng. Là một trong hai cái tên được bầu chọn cho danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất thế kỷ 20, Pele xứng đáng là chân sút số 1 của đội bóng mạnh nhất thế giới.
Không phải ngẫu nhiên mà Pele được cả thế giới gọi là “Vua bóng đá”. Khi nói đến Pele, tất cả các từ đều thừa vì kích thước của anh ấy. Bóng đá Brazil được mệnh danh là nơi sản sinh ra những kiệt tác của làng bóng đá thế giới, nhưng Pele luôn mang đến sự khác biệt so với phần còn lại. Trong suốt sự nghiệp của mình, Pele ghi được 643 bàn thắng trong 656 trận, thắng ba kỳ World Cup ở Brazil năm 1958, 1962 và 1970.
10. Tiền đạo Ronaldo de Lima
Ronaldo de Lima là cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử. Với danh hiệu là hiệu ứng quả bóng vàng. Với lối chơi kỹ thuật và nhiều chức vô địch trong sự nghiệp, Ronaldo de Lima xứng đáng là huyền thoại thế giới. Ronaldo hai lần giành Quả bóng vàng và ba lần là cầu thủ xuất sắc nhất thế giới.
Có lẽ không cần phải nói nhiều về tài năng của Ronaldo, người được biết đến với biệt danh “Người ngoài hành tinh”. Với khả năng ghi bàn dễ như lòng bàn tay, anh là một trong những tiền đạo xuất sắc nhất lịch sử bóng đá.
Với tốc độ của một chiếc xe đua và kỹ năng đi bóng siêu hạng, Ro “béo” là cơn ác mộng của mọi hàng thủ. Trong thời kỳ đỉnh cao của mình, Ronaldo gần như không thể bị ngăn cản. Ronaldo đã vô địch World Cup cùng Brazil hai lần, vào các năm 1994 và 2002, và hai Quả bóng vàng vào các năm 1997 và 2002.
11. Tiền đạo Lionel Messi
Cái tên cuối cùng và nổi bật nhất chính là Lionel Messi. Không còn nghi ngờ gì nữa, Messi xứng đáng là cầu thủ xuất sắc nhất mọi thời đại. Người dẫn đầu danh sách 6 quả bóng vàng thế giới, Messi vượt qua đại kình địch Ronaldo sẽ được công bố vào ngày 2/12/2019. Ở cấp CLB, Messi và Barcelona đã giành được mọi danh hiệu lớn nhỏ. Anh ấy là cầu thủ ghi bàn hàng đầu cho đội tuyển Argentina cũng như cho Barça.
Tất cả những lời tốt đẹp hơn chục năm qua đều dành cho Messi. Siêu sao người Argentina được ví như thiên tài một thời của làng túc cầu, với khả năng ghi bàn và kiến tạo ở mức cao nhất. Ít có cầu thủ nào mạnh mẽ như Messi, và 6 danh hiệu Quả bóng vàng của anh là minh chứng cho sự xuất sắc của huyền thoại Barcelona.
- Tổng số bàn thắng của Ronaldo là bao nhiêu?
- Lịch sử các đội bóng vô địch Seagame từ trước đến nay
- Sữa tăng cân Mass Gainer cho người gầy trên 18 tuổi
- BMR là gì ? Ý nghĩa của BMR trong việc giảm cân
Trên đây là 11 cầu thủ bóng đá có tên trong đội hình xuất sắc nhất mọi thời đại, bởi những thành tựu và sự cống hiến của họ cho sự nghiệp túc cầu của thế giới. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp thêm cho các bạn nhiều thông tin về bóng đá quốc tế, để giúp các bạn hiểu rõ hơn về bộ môn này. Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi bài viết
AFI 100 năm ... Sê -ri
100 phim |
100 sao |
100 tiếng cười |
100 hồi hộp |
100 niềm đam mê |
100 anh hùng & nhân vật phản diện |
100 bài hát |
100 trích dẫn phim |
25 điểm |
100 cổ vũ |
25 nhạc kịch |
100 phim (cập nhật) |
AFI 10 Top 10 |
|
100 năm của AFI ... 100 Heroes & Villains là danh sách một trăm nhân vật màn hình vĩ đại nhất (năm mươi mỗi người trong hạng mục anh hùng và nhân vật phản diện) được chọn bởi Viện phim Mỹ vào tháng 6 năm 2003. Đây là một phần của AFI 100 năm. .. loạt. Danh sách này lần đầu tiên được trình bày trong một CBS đặc biệt được tổ chức bởi Arnold Schwarzenegger. Chương trình trình bày đã được đề cử cho Giải thưởng Emmy cho đặc biệt phi hư cấu xuất sắc. [1] is a list of the one hundred greatest screen characters (fifty each in the hero and villain categories) as chosen by the American Film Institute in June 2003. It is part of the AFI 100 Years... series. The list was first presented in a CBS special hosted by Arnold Schwarzenegger. The presentation program was nominated for an Emmy Award for Outstanding Nonfiction Special.[1]
Criteria[edit][edit]
Các bồi thẩm viên được giới hạn ở độ dài tính năng (ít nhất là 60 phút), các bộ phim kể chuyện, tiếng Anh với sự hỗ trợ tài chính và/hoặc sáng tạo đáng kể từ Hoa Kỳ. Tất cả các nhân vật, dù là anh hùng hay nhân vật phản diện, đã "tạo được dấu ấn trong xã hội Mỹ trong các vấn đề về phong cách và chất" và "khơi gợi những phản ứng mạnh mẽ theo thời gian, làm phong phú thêm di sản phim America America America trong khi tiếp tục truyền cảm hứng cho các nghệ sĩ và khán giả đương đại". [2]
Danh sách [Chỉnh sửa][edit]
Heroes[edit][edit]
AFI định nghĩa một anh hùng là "một nhân vật chiếm ưu thế trong hoàn cảnh khắc nghiệt và kịch tính hóa ý thức về đạo đức, lòng can đảm và mục đích. Mặc dù họ có thể mơ hồ hoặc thiếu sót, họ thường hy sinh bản thân để thể hiện nhân loại tốt nhất." [2 ]
Atticus Finch | geckory Peck | Giết con chim nhại | 1962 | Một phần dựa trên Amasa Coleman Lee; Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Indiana Jones | Harrison Ford (1) | Raiders of the Lost Ark | 1981 | |
James Bond | Sean Connery | Bác sĩ không | 1962 | |
Rick Blaine | Humphrey Bogart (1) | Casablanca | 1942 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Thống chế Will Kane | Gary Cooper (1) | Nắng gắt | 1952 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Clarice Starling | Jodie Foster | Sự im lặng của những con cừu (1) | 1991 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Clarice Starling | Jodie Foster | Sự im lặng của những con cừu (1) | 1976 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Thống chế Will Kane | Gary Cooper (1) | Nắng gắt | 1986 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Thống chế Will Kane | Gary Cooper (1) | Nắng gắt | 1946 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Thống chế Will Kane | Gary Cooper (1) | Nắng gắt | 1962 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Clarice Starling | Jodie Foster | Sự im lặng của những con cừu (1) | 1939 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Thống chế Will Kane | Gary Cooper (1) | Nắng gắt | 1940 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Thống chế Will Kane | Gary Cooper (1) | Nắng gắt | 1993 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Clarice Starling | Jodie Foster | Sự im lặng của những con cừu (1) | 1977 | |
Rocky Balboa | Sylvester Stallone | Đá | 1979 | Ellen Ripley |
Sigourney Weaver | Người ngoài hành tinh | Sigourney Weaver | 1953 | |
Người ngoài hành tinh | George Bailey | James Stewart (1) | 1971 | |
Đó là một cuộc sống tuyệt vời (1) | T. E. Lawrence | Peter O'Toole | 1938 | |
Lawrence của Ả Rập | Nhân vật lịch sử; được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn | Jefferson Smith | 1967 | |
James Stewart (2) and the Sundance Kid | Ông Smith đến Washington and Robert Redford (1) | Tom Joad | 1969 | Henry Fonda (1) |
Nho của cơn thịnh nộ | Oskar Schindler | Liam Neeson | 1982 | Danh sách của Schindler (1) |
Han solo | Harrison Ford (2) | Han solo | 1960 | Harrison Ford (2) |
Star Wars (1) | Norma Rae Webster | Sally Field | 1954 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Clarice Starling | Jodie Foster | Sự im lặng của những con cừu (1) | 1991 | Rocky Balboa |
Sylvester Stallone | Đá | Ellen Ripley | 1942 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Clarice Starling | Jodie Foster | Clarice Starling | 1978 | |
Jodie Foster and Carl Bernstein | Sự im lặng của những con cừu (1) and Dustin Hoffman | Rocky Balboa | 1976 | Henry Fonda (1) |
Nho của cơn thịnh nộ | Oskar Schindler | Liam Neeson | 1957 | |
Danh sách của Schindler (1) | Han solo | Harrison Ford (2) | 1970 | Danh sách của Schindler (1) |
Han solo | Harrison Ford (2) | Star Wars (1) | 1967 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Thống chế Will Kane | Gary Cooper (1) | Thống chế Will Kane | 2000 | Danh sách của Schindler (1) |
Han solo | Harrison Ford (2) | Star Wars (1) | 1946 | |
Norma Rae Webster | Sally Field | Norma Rae | 1996 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Clarice Starling | Jodie Foster | Sự im lặng của những con cừu (1) | 1932 | |
Rocky Balboa | Sylvester Stallone | Đá | 1941 | Danh sách của Schindler (1) |
Dậu Cogburn | John Wayne | True grit | 1969 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Obi-Wan Kenobi | Alec Guinness | Star Wars (2) | 1977 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
The Tramp | Charlie Chaplin | Ánh đèn thành phố | 1931 | |
Lassie | Pal | Lassie về nhà | 1943 | |
Frank Serpico | Al Pacino (1) | Serpico | 1973 | Nhân vật lịch sử; được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Arthur sứt mẻ | Robert Donat | Tạm biệt, ông Chips | 1939 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Obi-Wan Kenobi | Alec Guinness | Star Wars (2) | 1938 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
The Tramp | Charlie Chaplin | Ánh đèn thành phố | 1956 | Lassie |
Pal | Lassie về nhà | Frank Serpico | 1971 | Al Pacino (1) |
Serpico | Nhân vật lịch sử; được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn | Arthur sứt mẻ | 1940 | |
Robert Donat | Tạm biệt, ông Chips | Cha Edward Flanagan | 1989 | |
Spencer Tracy | Thị trấn con trai | Nhân vật lịch sử; Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất | 1983 | Nhân vật lịch sử; được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Arthur sứt mẻ | Robert Donat | Tạm biệt, ông Chips | 1991 | Cha Edward Flanagan |
Spencer Tracy | Thị trấn con trai | Nhân vật lịch sử; Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất | 1993 | Moses |
Charlton Heston | Mười điều răn | Hình Kinh Thánh | 2000 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Villains[edit][edit]
Jimmy "Popeye" Doyle
Người dơi | Michael Keaton | Batman (1) | 1991 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Karen Silkwood | Meryl Streep | Silkwood | 1960 | Kẻ hủy diệt |
Arnold Schwarzenegger (1) | Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét | Nhân vật cũng xuất hiện trong danh sách nhân vật phản diện. [A] | 1980 | |
Andrew Beckett | Tom Hanks | Philadelphia | 1939 | |
Dựa trên dựa trên Geoffrey Bowers; Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất | Tướng Maximus decimus Meridius | Russell Crowe | 1975 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Đấu sĩ | AFI định nghĩa một nhân vật phản diện là "một nhân vật có sự xấu xa của tâm trí, sự ích kỷ của tính cách và ý chí quyền lực đôi khi bị che giấu bởi vẻ đẹp và sự quý tộc, trong khi những người khác có thể nổi loạn. . "[2] | Thứ hạng | 1946 | |
nhân vật phản diện | Diễn viên nam | Phim ảnh | 1987 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Năm | Ghi chú | Hannibal Lecter | 1944 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Anthony Hopkins | Sự im lặng của bầy cừu | Norman Bates | 1973 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Anthony Perkins | Tâm thần | Lỏng lẻo dựa trên Ed Gein | 1937 | |
Darth Vader | David Prothse (lồng tiếng bởi James Earl Jones) | Đế chế tấn công trở lại | 1974 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Phù thủy độc ác của phương Tây | Margaret Hamilton | Phù thủy xứ Oz | 1971 | |
Y tá ratched | Louise Fletcher | Một người bay qua tổ của Cuckoo | 1968 | |
Ông Potter | Lionel Barrymore | Đó là một cuộc sống tuyệt vời (2) | 1979 | |
Alex Forrest | Glenn gần | Sức hấp dẫn gây tử vong | 1993 | Nhân vật lịch sử; được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Arthur sứt mẻ | Robert Donat | Tạm biệt, ông Chips | 1974 | |
Cha Edward Flanagan | Spencer Tracy | Thị trấn con trai | 1990 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Nhân vật lịch sử; Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất | Moses | Charlton Heston | 1975 | |
Mười điều răn | Hình Kinh Thánh | Jimmy "Popeye" Doyle | 1935 | Nhân vật lịch sử; được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Arthur sứt mẻ | Robert Donat | Tạm biệt, ông Chips | 1942 | |
Cha Edward Flanagan | Spencer Tracy | Thị trấn con trai | 1962 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Arthur sứt mẻ | Robert Donat | Arthur sứt mẻ | 1984 | Robert Donat |
Tạm biệt, ông Chips | Cha Edward Flanagan | Spencer Tracy | 1950 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Thị trấn con trai | Nhân vật lịch sử; Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất | Moses | 1987 | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất |
Charlton Heston | Mười điều răn | Hình Kinh Thánh | 1980 | |
Jimmy "Popeye" Doyle | Gene Hackman | Kết nối Pháp | 1949 | |
Dựa trên thám tử cảnh sát thành phố New York Eddie Egan; Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất | Zorro | Sức mạnh của Tyrone | 1953 | |
Dấu ấn của Zorro | Người dơi | Michael Keaton | 1962 | |
Batman (1) | Karen Silkwood | Meryl Streep | 1955 | Silkwood |
Kẻ hủy diệt | Arnold Schwarzenegger (1) | Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét | 1976 | Nhân vật cũng xuất hiện trong danh sách nhân vật phản diện. [A] |
Andrew Beckett | Tom Hanks | Philadelphia | 1940 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Dựa trên dựa trên Geoffrey Bowers; Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất | Tướng Maximus decimus Meridius | Russell Crowe | 1967 | Đấu sĩ |
AFI định nghĩa một nhân vật phản diện là "một nhân vật có sự xấu xa của tâm trí, sự ích kỷ của tính cách và ý chí quyền lực đôi khi bị che giấu bởi vẻ đẹp và sự quý tộc, trong khi những người khác có thể nổi loạn. . "[2] | Thứ hạng | nhân vật phản diện | 1931 | |
Diễn viên nam | Phim ảnh | Năm | 1976 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
J.J. Hunsecker | Burt Lancaster | Mùi ngọt ngào của thành công | 1957 | Dựa trên chuyên mục Walter Winchell |
Frank Booth | Dennis Hopper | Nhung xanh | 1986 | |
Harry Lime | Orson Welles | Người đàn ông thứ ba | 1949 | |
Caesar Enrico Bandello | Edward G. Robinson | Caesar nhỏ | 1931 | |
Cruella de Vil | Giọng nói của Betty Lou Gerson | Một trăm và một Dalmatians | 1961 | |
Freddy Krueger | Robert Englund | A Nightmare on Elm Street | 1984 | |
Joan Crawford | Faye Dunaway (2) | Mẹ thân yêu nhất | 1981 | Nhân vật lịch sử; Đã nhận được giải thưởng Razzie cho hiệu suất [4] |
Tom Powers | James Cagney (2) | Kẻ thù công cộng | 1931 | |
Regina Giddens | Bette Davis (1) | Những con cáo nhỏ | 1941 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Em bé Jane Hudson | Bette Davis (2) | Điều gì đã từng xảy ra với Baby Jane? | 1962 | Được đề cử giải Oscar cho buổi biểu diễn |
Em bé Jane Hudson | Bette Davis (2) | Điều gì đã từng xảy ra với Baby Jane? | 1989 | |
The Joker | Jack Nicholson (2) | Batman (2) | 1988 | |
Hans Gruber | Alan Rickman | Chết cứng | 1932 | Tony Camonte |
Paul Muni | Khoảng trống | Lỏng lẻo dựa trên al capone | 1995 | Roger "bằng lời nói" Kint / Keyser Söze |
Kevin Spacey | Các nghi phạm thông thường | Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất | 1964 | |
Auric Goldfinger | Gert Fröbe (lồng tiếng bởi Michael Collins) | Goldfinger | 2001 | Roger "bằng lời nói" Kint / Keyser Söze |
Notes[edit][edit]
- Kevin Spaceya b Within the films, these are different but physically identical characters, both played by Arnold Schwarzenegger.
- Các nghi phạm thông thường Specifically, the hunter who shot and killed Bambi's mother.
- Đã nhận giải thưởng Học viện cho hiệu suất The character does not speak or appear on screen.
References[edit][edit]
- Auric Goldfinger The 56th Annual Primetime Emmy Awards
- Gert Fröbe (lồng tiếng bởi Michael Collins)a b c "AFI's 100 YEARS…100 HEROES & VILLAINS". American Film Institute. Retrieved 2021-05-09.
- Goldfinger Jackson, Nicholas (3 August 2011). "Shark Week: Remembering Bruce, the Mechanical Shark in 'Jaws'". The Atlantic. Retrieved 10 August 2012.
- Thám tử Alonzo Harris Razzie Awards: The Movies That Won The Most Razzies - The Delite
Denzel Washington[edit]
- Ngày đào tạo
- ^ Abwithin các bộ phim, đây là những nhân vật khác nhau nhưng giống hệt nhau, cả hai được chơi bởi Arnold Schwarzenegger.
- ^Cụ thể, thợ săn đã bắn và giết mẹ của Bambi.