. Show
Mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn do bị áp đặt các lệnh trừng phạt về kinh tế của Mỹ và Phương Tây, nhưng về cơ bản, Nga đã đứng vững và không ngừng đầu tư để nâng cao năng lực quốc phòng. Theo số liệu vừa công bố của Viện Nghiên cứu hòa bình quốc tế Stockholm (SIPRI), Nga đã quay trở lại tốp 5 cường quốc chi tiêu nhiều nhất cho quốc phòng. Theo đó, năm 2019, Nga dành khoảng 3,9% GDP (65,1 tỷ USD, tăng 4,5%) cho ngân sách quốc phòng, mức cao nhất trong một thập kỷ qua.
Trong tốp 5 quốc gia chi tiêu quân sự nhiều nhất, Mỹ vẫn đứng đầu bảng xếp hạng, tiếp đến là Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và Ả-rập Xê-út. Lần đầu tiên trong lịch sử có hai quốc gia châu Á lọt vào tốp 3. Tổng ngân sách quốc phòng của 5 quốc gia này chiếm tới 62% chi tiêu quốc phòng toàn cầu năm 2019. Trong đó, Mỹ đã chi 732 tỷ USD (tăng 5,3%), chiếm 38% tổng chi của toàn thế giới; Trung Quốc dành cho quốc phòng số tiền 261 tỷ USD (tăng 5,1%); còn Ấn Độ tăng 6,8% chi phí cho quốc phòng với tổng mức chi 71,1 tỷ USD. Bên cạnh Trung Quốc và Ấn Độ, các cường quốc châu Á khác như Nhật Bản (47,6 tỷ USD), Hàn Quốc (43,9 tỷ USD) cũng mạnh tay chi cho quốc phòng. Trên bình diện toàn cầu, năm 2019, tổng chi tiêu quân sự của các nước trên thế giới đạt mức 1.917 tỷ USD, chiếm 2,2% GDP toàn cầu, tăng 7,2% so với năm 2018. Nếu chia theo đầu người thì con số này tương đương với 249 USD/người. Quốc Trung Như ngôi sao nhạc soul da mầu thập niên 70 của thế kỷ trước Edwin Starr đã từng hát “Chiến tranh, nó tốt cho điều gì? Hoàn toàn không có gì cả” Không có bên nào chiến thắng cả, và người ta tự hỏi tại sao chiến tranh vẫn tiếp diễn trên trái đất này? Ảnh: Therichest Bài viết này không đi vào nội dung trả lời cho câu hỏi đó, mà chỉ thống kê giới thiệu về danh sách 10 quốc gia có mức chi phí cho quốc phòng lớn nhất trên thế giới hiện nay. 10. Italia – 34 tỷ USD Đất nước hình chiếc ủng này chiếm 1,9% cho chi tiêu quân sự trên thế giới. Số tiền tương đương với 1,7% tổng sản phẩm nội địa (GDP) của quốc gia này. Cả nước có 183.000 quân nhân đang phục vụ trong quân đội chính quy, được chia thành các lực lượng như Quân đội Italiano (Esercito Italiano), lực lượng không quân (Aeronautica Militare), và lực lượng hải quân (Marina Militare). Quốc gia này cũng có 1 lực lượng thứ tư là với tên gọi Carabinieri, phục vụ như cảnh sát nội địa. Canabinieri có tổng cộng 117.943 quân nhân phục vụ. 9. CHLB Đức – 45,8 tỷ USD Nước Đức chiếm 2,6% chi tiêu quân sự trên thế giới tương đương với 1,4% tổng sản phẩm quốc nội. Biệt danh của quân đội Đức là Bundeswehr, lực lượng vũ trang của đất nước này được coi là một trong những quân đội được trang bị công nghệ và kỹ thuật hiện đại nhất trên thế giới. Hiện có tổng cộng 185.000 quân nhân được chia thành các nhóm Heer (quân đội trên bộ), Hải quân, Luftwaffe (không quân), Streitkraftebasis (các lực lượng hỗ trợ), và Zentraler Sanitatsdienst (trung tâm y tế) cũng có đến 144.000 người phục vụ. 8. Ấn Độ - 46,1 tỷ USD Ấn Độ cũng chiếm 2,6% chi tiêu quân sự trên thế giới tương đương với 2,5% tổng sản phẩm nội địa. Lực lượng vũ trang được chia thành quận đội, hải quân và không quân. Lực lượng bảo vệ bờ biển, lực lượng Assam Rifles (lực lượng bán quân sự, dân quân tự vệ) và lực lượng biên phòng. Ngoài ra còn có các tổ chức liên quan như các chỉ huy lực lượng chiến lược. Đất nước Nam Á này cũng là nơi nhập khẩu số lượng vũ khí nhiều nhất trên thế giới, chủ yếu là vũ khí từ các nước như Israel, Nga, Pháp, Mỹ. 7. Ả rập Saudi – 56,7 tỷ USD Quốc gia Ả rập này chiếm 3,2% các chi tiêu quân sự trên thế giới hàng năm, tương đương với 8,9% tổng sản phẩm nội địa. Lực lượng vũ trang được chia thành các đơn vị: Quân đội Ả rập Saudi, không quân Hoàng gia Ả rập Saudi, hải quân Hoàng gia Ả rập Saudi, phòng không Hoàng gia Ả rập Saudi, vệ binh quốc gia Ả rập Saudi và lực lượng bán quân sự. Hiện đất nước này có hơn 200.000 quân nhân đang phục vụ. Ngoài ra quân đội của quốc giá dầu lửa này cũng có 1 hệ thống dịch vụ cảnh báo thông minh là Al Mukhabarat AI A’ amah. Đồng thời cũng có 1 lực lượng tên lửa và lực lượng phản ứng nhanh. 6. Pháp – 58,9 tỷ USD Cộng hòa Pháp chiếm 3,4% chi tiêu cho quân sự trên toàn thế giới, tương đương với 2,3% tổng sản phẩm quốc nội. Lực lượng vũ trang của Pháp được chia thành các binh chủng Armee de Terre (bộ binh), Marine Nationale (hải quân), Armee de l’Air (không quân) và Gendamerie Nationale (đội hiến binh quốc gia). Hiện đang có 230.000 quân nhân phục vụ trong quân đội Pháp. Đồng thời cũng có 97.613 quân nhân dự bị cho cả 3 lực lượng chính và 98.155 quân nhân dự bị cho lực lượng hiến binh. 5. Nhật Bản – 59,3 tỷ USD Đất nước mặt trời mọc chiếm 3,4% chi tiêu của quân sự thế giới, tương đương với 1% tổng sản phẩm nội địa của quốc gia này. Được gọi là lực lượng phòng vệ Nhật Bản, được thành lập kể từ sau chiến tranh thế giới thứ 2. Lực lượng vũ trang của Nhật Bản được chia thành các binh chủng: Lực lượng phòng vệ mặt đất, lực lượng phòng vệ hàng hải và lực lượng phòng vệ trên không. Trước kia lực lượng này được thành lập nhằm tập trung đối phó với các mối đe dọa trong chiến tranh lạnh từ Liên Xô, nhưng nay nó đã chuyển trọng tâm sang Trung Quốc, do đang có tranh chấp về chủ quyền của các quần đảo Senkaku giữa 2 nước. Gần đây Nhật Bản cũng tham gia vào lực lượng gìn giữ hòa bình quốc tế. 4. Vương quốc Anh – 60,8 tỷ USD Vương quốc Anh chiếm 3,5% chi tiêu quân sự thế giới, tương ứng với 2,5% tổng sản phẩm nội địa của nước này. Lực lượng vũ trang của nước này có tên gọi là lực lượng vũ trang của Nữ Hoàng. Có 3 quân chủng hoạt động chính qui trong quân đội của Anh Quốc, đó là quân đội Anh, quân chủng Hải quân và không quân Hoàng gia. Mặc dù tổng chỉ huy của quân đội Hoàng gia thường là người đứng đầu của Hoàng gia, được bầu ra với sự đồng thuận của quốc hội Anh, thủ tướng của nước này cũng là người có quyền sử dụng các lực lượng vũ trang. 3. Liên bang Nga – 90,7 tỷ USD Nga chiếm 5,2% chi tiêu cho quân sự trên toàn thế giới, tương đương với 4,4% tổng sản phẩm quốc nội. Lực lượng vũ trang được thành lập năm 1992 sau sự tan rã của Liên bang Xô Viết. Các binh chủng trong quân đội Nga bao gồm bộ binh, hải quân Nga và không quân Nga, lực lượng quốc phòng hàng không vũ trụ Nga, lực lượng lính dù Nga và lực lượng tên lửa chiến lược. Hiện quân đội Nga đang có 1,4 triệu quân nhân chính quy và hơn 2.035.000 quân nhân dự bị. Nga cũng là 1 nước xuất khẩu vũ khí lớn sang các quốc gia khác. 2. Trung Quốc – 166 tỷ USD Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa hiện chiếm 9,5% chi tiêu cho quân sự trên toàn thế giới, tương ứng với 2% của tổng sản phẩm nội địa. Có tên gọi chính thức là quân đội giải phóng nhân dân, hay PLA. Có 5 binh chủng được cơ cấu trong quân đội của Trung Quốc, đó là lực lượng mặt đất của PLA, Hải quân PLA, không quân PLA, quân đoàn pháo binh thứ 2 để xử lý các tên lửa chiến lược và lực lượng quân dự bị của PLA. Hiện số quân nhân chính quy phục vụ trong PLA là 2.285.000 người tương đương 0,59% dân số, và hơn 800.000 quân nhân dự bị. 1. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ - 682 tỷ USD Mỹ chiếm một khoản kinh phí đáng kinh ngạc trên thế giới, lên đến 39% chi phí quân sự toàn cầu, tương đương với 4,4% tổng sản phẩm quốc nội. Lực lượng vũ trang của Hoa Kỳ được chia thành 5 binh chủng: bộ binh, hải quân, không quân, thủy quân lục chiến và cảnh sát biển. Bốn đơn vị đầu tiên đều trực thuộc Bộ Quốc phòng trong khi lực lượng Cảnh sát biển thuộc biên chế của Bộ An ninh nội địa. Cảnh sát biển có thể được chuyển giao cho Hải quân trong trường hợp xảy ra chiến tranh. Hiện đang có 1,43 triệu quân nhân chính qui phục vụ trong quân đội Mĩ và hơn 851.000 quân nhân dự bị. Quang Minh (Theo Therichest)
Thêm về megatrend này . Năm người chi tiêu lớn nhất vào năm 2021 là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Vương quốc Anh và Nga, cùng nhau chiếm 62 & NBSP; ).increased by 0.7 per cent in real terms in 2021, to reach $2113 billion. The five largest spenders in 2021 were the United States, China, India, the United Kingdom and Russia, together accounting for 62 per cent of expenditure, according to new data on global military spending published today by the Stockholm International Peace Research Institute (SIPRI). Chi tiêu quân sự đạt đến mức kỷ lục trong năm thứ hai của đại dịchChi tiêu quân sự thế giới tiếp tục tăng trưởng vào năm 2021, đạt mức cao nhất mọi thời đại là 2,1 nghìn tỷ đô la. Đây là năm thứ bảy liên tiếp mà chi tiêu tăng lên. Ngay cả giữa sự sụp đổ kinh tế của đại dịch Covid-19, chi tiêu quân sự thế giới đạt mức kỷ lục, tiến sĩ Diego Lopes da Silva, nhà nghiên cứu cao cấp của chương trình sản xuất vũ khí và chi tiêu quân sự của SIPRI. Có sự chậm lại trong tốc độ tăng trưởng thực tế do lạm phát. Tuy nhiên, về mặt danh nghĩa, chi tiêu quân sự đã tăng 6,1 %. Kết quả của sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ vào năm 2021, gánh nặng quân sự toàn cầu, chi phí quân sự trong thế giới như một phần của tổng sản phẩm quốc nội thế giới (GDP) với 0,1 điểm phần trăm, từ 2,3 % vào năm 2020 đến 2,2 % vào năm 2021. Hoa Kỳ tập trung vào nghiên cứu và phát triển quân sựfocuseson military research and developmentChi tiêu quân sự của Mỹ lên tới 801 tỷ đô la vào năm 2021, giảm 1,4 % so với năm 2020. Gánh nặng của quân đội Hoa Kỳ giảm nhẹ từ 3,7 % GDP vào năm 2020 xuống còn 3,5 % vào năm 2021. Tài trợ cho nghiên cứu và phát triển quân sự của Hoa Kỳ (R & D) đã tăng 24 % từ năm 2012 đến 2021, trong khi tài trợ mua sắm vũ khí giảm 6,4 % so với cùng kỳ. Năm 2021 chi tiêu cho cả hai giảm. Tuy nhiên, sự sụt giảm chi tiêu R & D (mật1,2 %) nhỏ hơn so với chi tiêu mua sắm vũ khí (mật5,4 %). Sự gia tăng chi tiêu R & D trong thập kỷ 2012, 2121 cho thấy Hoa Kỳ đang tập trung nhiều hơn vào các công nghệ thế hệ tiếp theo. Chính phủ Hoa Kỳ đã nhiều lần nhấn mạnh sự cần thiết phải bảo tồn lợi thế công nghệ của quân đội Hoa Kỳ đối với các đối thủ chiến lược.suggests that the United States is focusing more on next-generation technologies,’ said Alexandra Marksteiner, Researcher with SIPRI’s Military Expenditure and Arms Production Programme. ‘The US Government has repeatedly stressed the need to preserve the US military’s technological edge over strategic competitors.’ Nga làm tăng ngân sách quân sự trong chiến tranhNga đã tăng chi phí quân sự lên 2,9 % vào năm 2021, lên 65,9 tỷ đô la, vào thời điểm mà nó đang xây dựng lực lượng dọc biên giới Ukraine. GDP năm 2021.at a time when it was building up its forces along the Ukrainian border. This was the third consecutive year of growth and Russia’s military spending reached 4.1 per cent of GDP in 2021. "Doanh thu dầu khí cao đã giúp Nga tăng chi tiêu quân sự vào năm 2021. Chi tiêu quân sự của Nga đã giảm từ năm 2016 đến 2019 do giá năng lượng thấp kết hợp với các lệnh trừng phạt để đáp ứng với việc sáp nhập Crimea của Nga vào năm 2014" Béraud-Sudreau, giám đốc chương trình sản xuất vũ khí và chi tiêu quân sự của SIPRI.. Dòng ngân sách quốc phòng, chiếm khoảng ba phần tư tổng chi tiêu quân sự của Nga và bao gồm tài trợ cho chi phí hoạt động cũng như mua sắm vũ khí, đã được sửa đổi tăng lên trong suốt cả năm. Con số cuối cùng là 48,4 tỷ đô la, cao hơn 14 % so với ngân sách vào cuối năm 2020. Vì nó đã tăng cường phòng thủ chống lại Nga, chi tiêu quân sự của Ukraine đã tăng 72 % kể từ khi sáp nhập Crimea vào năm 2014. Chi tiêu giảm vào năm 2021, xuống còn 5,9 tỷ USD, nhưng vẫn chiếm 3,2 & NBSP; phần trăm của đất nước GDP GDP. Tiếp tục tăng bởi những người chi tiêu lớn ở châu Á và châu ÂuTrung Quốc, người chi tiêu lớn thứ hai thế giới, đã phân bổ khoảng 293 tỷ đô la cho quân đội vào năm 2021, tăng 4,7 % so với năm 2020. Chi tiêu quân sự của Trung Quốc đã tăng trong 27 năm liên tiếp. Ngân sách Trung Quốc năm 2021 là lần đầu tiên theo Kế hoạch năm năm thứ 14, kéo dài đến năm 2025. Sau khi được phê duyệt ban đầu ngân sách năm 2021, chính phủ Nhật Bản đã thêm 7,0 tỷ đô la vào chi tiêu quân sự. Do đó, chi tiêu đã tăng 7,3 %, lên 54,1 tỷ đô la vào năm 2021, mức tăng cao nhất hàng năm kể từ năm 1972. Chi tiêu quân sự Úc cũng tăng vào năm 2021: 4,0 %, để đạt 31,8 tỷ đô la. ‘Trung Quốc, sự quyết đoán ngày càng tăng trong và xung quanh miền Nam và Biển Đông Trung Quốc đã trở thành động lực chính của chi tiêu quân sự ở các quốc gia như Úc và Nhật Bản. Một ví dụ là Thỏa thuận an ninh ba bên Aukus giữa Úc, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ dự báo nguồn cung của tám tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân cho Úc với chi phí ước tính lên tới 128 tỷ USD. Các phát triển đáng chú ý khác: & nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp; & nbsp;
Cho các biên tập viênSIPRI giám sát sự phát triển trong chi tiêu quân sự trên toàn thế giới và duy trì nguồn dữ liệu toàn diện, nhất quán và rộng rãi nhất có sẵn cho chi tiêu quân sự. Bản cập nhật toàn diện hàng năm của cơ sở dữ liệu chi tiêu quân sự SIPRI có thể truy cập được ngay từ hôm nay tại www.sipri.org.www.sipri.org. Tất cả các thay đổi tỷ lệ phần trăm được thể hiện theo thuật ngữ thực (giá 2020 không đổi) trừ khi có quy định khác. Chi tiêu quân sự đề cập đến tất cả các chi tiêu của chính phủ cho các lực lượng và hoạt động quân sự hiện tại, bao gồm tiền lương và lợi ích, chi phí vận hành, mua hàng vũ khí và thiết bị, xây dựng quân sự, nghiên cứu và phát triển, và chính quyền trung ương, chỉ huy và hỗ trợ. Do đó, Sipri không khuyến khích việc sử dụng các thuật ngữ như ‘chi tiêu vũ khí khi đề cập đến chi tiêu quân sự, vì điều này chỉ đại diện cho một loại chi tiêu. Liên hệ truyền thôngĐể biết thông tin và yêu cầu phỏng vấn liên hệ & nbsp; Alexandra Manolache, Cán bộ truyền thông và truyền thông SIPRI (, +46 766 286 133), hoặc & nbsp; Stephanie Blenckner, & NBSP;Alexandra Manolache, SIPRI Media and Communications Officer (, +46 766 286 133), or Stephanie Blenckner, SIPRI Communications Director (, +46 8 655 97 47). Quốc gia nào dành nhiều nhất cho phòng thủ?Hoa Kỳ là quốc gia hàng đầu về chi tiêu quân sự, chi 801 tỷ đô la để chiếm gần 38% chi tiêu quân sự toàn cầu vào năm 2021. ... Các quốc gia nào chi tiêu nhiều nhất cho quân đội ?. Quốc gia nào có ngân sách quốc phòng cao nhất 2022?Chi tiêu quốc phòng theo quốc gia 2022.. Hoa Kỳ (750 tỷ đô la). Trung Quốc ($ 237 tỷ). Ả Rập Saudi (67,6 tỷ USD). Ấn Độ (61 tỷ đô la). Vương quốc Anh (55,1 tỷ USD). Đức (50 tỷ đô la). Nhật Bản (49 tỷ đô la). Nga (48 tỷ USD). Trường hợp Mỹ xếp hạng trong chi tiêu quốc phòng?Chi tiêu quân sự, tổng cộng. |