Bài học kinh nghiệm chung của khởi nghĩa Bắc Sơn khởi nghĩa ở Nam Kì và binh biến Đô Lương là

-23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn, Pháp thua, chạy qua châu Bắc Sơn. Nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy, ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng.

*Diễn biến: 

-27/9/1940: Nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp.

- Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài, Bình Gia giải tán chính quyền phản động, tổ chức bảo vệ an ninh, trật tự trong vùng, tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng.  

- Nhật - Pháp thỏa hiệp, Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man ( dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa).

*Thất bại: do khởi nghĩa xuất hiện tại địa phương nên Pháp có điều kiện tập trung đàn áp. Tuy thất bại, khởi nghĩa Bắc Sơn đã duy trì một phần lực lượng đó là đội du kích Bắc Sơn, trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng.

Bài học kinh nghiệm chung của khởi nghĩa Bắc Sơn khởi nghĩa ở Nam Kì và binh biến Đô Lương là

    

        

                  

Bài học kinh nghiệm chung của khởi nghĩa Bắc Sơn khởi nghĩa ở Nam Kì và binh biến Đô Lương là

             Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn                                                        Đội du kích Bắc Sơn

                                   Giới thiệu: Bắc Sơn - Lạng Sơn - Thiên đường màu xanh lá cây của Việt Nam


2. Cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ (23-11-1940):

* Nguyên nhân:

- Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp bất mãn vì bị Pháp điều đi biên giới Lào- Campuchia để chống Thái Lan.

- Phong trào phản kháng của binh lính lan rộng, nhân dân cũng sẵn sằng nổi dậy.

- Tình thế rất cấp bách, Đảng bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương.

*Diễn biến: 

- Trước ngày khởi nghĩa kế hoạch bị lộ, thực dân Pháp tước vũ khí của binh lính người Việt, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới vây bắt các chiến sĩ cách mạng.

- Đêm 22 rạng 23/11/1940, khởi nghĩa vẫn bùng nỗ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng ( Mỹ Tho, Vĩnh Long, Gia Định ), lần đầu xuất hiện cờ đỏ sao vàng.

- Pháp tập trung lực lượng, đàn áp dã man: ném bom, bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà, cướp của, tàn sát nhân dân , xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai...

- Pháp dìm nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng, một số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại.

Bài học kinh nghiệm chung của khởi nghĩa Bắc Sơn khởi nghĩa ở Nam Kì và binh biến Đô Lương là

Bài học kinh nghiệm chung của khởi nghĩa Bắc Sơn khởi nghĩa ở Nam Kì và binh biến Đô Lương là

Nhân dân tham gia cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ

Bài học kinh nghiệm chung của khởi nghĩa Bắc Sơn khởi nghĩa ở Nam Kì và binh biến Đô Lương là

Lược đồ khởi nghĩa Nam Kỳ năm 1940

Khởi nghĩa Nam Kì

3. Cuộc binh biến Đô Lương ( 13/1/1941)

- Do phong  trào cách mạng dưới sự  lãnh đạo của Đảng đang ngày một lên cao, đã có tác động đến tinh thần giác ngộ của binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp.

- Binh lính người Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào - Thái lan làm bia đỡ đạn.

-13/1/1941: Đội Cung chỉ huy binh lính ở đồn Chợ Rạng, đến tối chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh nhưng bị Pháp đánh bại.

- Đội cung và 10 người bị xử tử. Nhiều người khác bị tù đày

- Đây là hành động tự phát của binh lính, không có quần chúng tham gia.

- Nổ ra chưa đúng thời cơ, Pháp còn tương đối mạnh.

- Lực lượng cách mạng chưa xây dựng được nhiều.

- Tinh thần yêu nước của nhân dân và để lại bài học bổ ích về khởi nghịa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích.

- Các cuộc khởi nghĩa đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc.

- Bài học về khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.

- Bài học về khởi nghĩa vũ trang, về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám 

Bài học kinh nghiệm chung của khởi nghĩa Bắc Sơn khởi nghĩa ở Nam Kì và binh biến Đô Lương là

Lược đồ binh biến Đô Lương 

Giới thiệu Nghệ An



Giải bài tập Bài 1 trang 86 SGK Lịch sử 9

Đề bài

Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa của ba cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 82, 83, 84, 85 để trả lời.

Lời giải chi tiết

a) Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27/9/1940)

- Nguyên nhân: Ngày 22/9/1940 quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, quân Pháp thua to phải rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa.

- Ý nghĩa: 

+ Mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau khi Đảng ta chuyển hướng đấu tranh.

+ Để lại nhiều bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.

+ Đặc biệt, trong cuộc khởi nghĩa, đội du kích Bắc Sơn được thành lập - đây là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên của ta.

b) Khởi nghĩa Nam Kì  (23/11/1940)

- Nguyên nhân:

+ Tháng 11/1940, thực dân Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột. Thực dân Pháp bắt binh lính Việt Nam ra trận chết thay cho chúng. Nhân dân ta rất căm phẫn, phản đối việc làm đó của thực dân Pháp.

+ Trước tình hình đó, tháng 11/1940 Xứ ủy Nam Kì quyết định khởi nghĩa, trong bối cảnh lệnh hoãn khởi nghĩa của Trung ương không về kịp.

- Ý nghĩa: Cuộc khởi nghĩa đã chứng tỏ truyền thống yêu nước của nhân dân Nam Kì, sẵn sàng đứng lên đấu tranh giành độc lập.

c) Binh biến Đô Lương (13/01/1941)

- Nguyên nhân: Binh lính người Việt trong quân đội Pháp hết sức bất bình vì bị bắt sang Lào làm bia đỡ đạn cho quân Pháp.

- Trước sự tác động mạnh mẽ của các cuộc khởi nghĩa trong năm 1940, những binh lính người Việt trong quân đội Pháp ở đây đã bí mật chuẩn bị nổi dậy chống lại quân đội Pháp.

- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta nói chung và binh lính người Việt trong quân đội Pháp nói riêng.

=> Ý nghĩa của ba sự kiện trên:

- Nêu cao tinh thần anh dũng, bất khuất của dân tộc Việt Nam.

- Đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương.

- Để lại cho Đảng những bài học kinh nghiệm quý báu về chuẩn bị lực lượng và xác định thời cơ cách mạng, phục vụ cho việc lãnh đạo cuộc khởi nghĩa tháng Tám sau này.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 9 - Xem ngay

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 86 SGK Lịch sử 9

Đề bài

Ba cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương đã diễn ra như thế nào?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 82, 83, 84, 85 để trả lời.

Lời giải chi tiết

a) Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)

Nguyên nhân: Ngày 22/9/1940 quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, quân Pháp thua to phải rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa.

- Diễn biến:

+ Đêm ngày 27/9/1940, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân Bắc Sơn đã nổi dậy chặn đánh quân Pháp. Chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân thành lập chính quyền cách mạng. Đội Du kích Bắc Sơn ra đời.

- Kết quả: Pháp - Nhật câu kết với nhau đàn áp khốc liệt cuộc khởi nghĩa.

- Ý nghĩa: Mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau khi Đảng ta chuyển hướng đấu tranh. Để lại nhiều bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.

b) Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940)

- Nguyên nhân:

+ Tháng 11/1940, thực dân Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột. Thực dân Pháp bắt binh lính Việt Nam ra trận chết thay cho chúng. Nhân dân ta rất căm phẫn, phản đối việc làm đó của thực dân Pháp.

+ Trước tình hình đó, tháng 11/1940 Xứ ủy Nam Kì quyết định khởi nghĩa, trong bối cảnh lệnh hoãn khởi nghĩa của Trung ương không về kịp.

- Diễn biến:

+ 11-1940 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đình Bảng - Từ Sơn- Bắc Ninh, xác định kẻ thù chính là đế quốc Pháp - Nhật; duy trì đội du kích Bắc Sơn, lập căn cứ du kích và đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kì vì thời cơ  chưa chín muồi.

+  Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.

+ Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ: Biên Hòa, Gia Định, Chợ Lớn, Mỹ Tho, Vĩnh Long,... Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa này.

- Kết quả: Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt nhiều người. Nghĩa quân còn lại rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng.

- Ý nghĩa: Cuộc khởi nghĩa đã chứng tỏ truyền thống yêu nước của nhân dân Nam Kì, sẵn sàng đứng lên đấu tranh giành độc lập.

c) Binh biến Đô Lương (13/01/1941)

- Nguyên nhân: Binh lính người Việt trong quân đội Pháp hết sức bất bình vì bị bắt sang Lào làm bia đỡ đạn cho quân Pháp.

- Diến biến:

+ Ngày 13/1/1941 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của Đội Cung đã nổi dậy với mục tiêu chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh kết hợp với binh lính ở đây chiếm thành. Nhưng kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp đàn áp dã man.

 - Kết quả: toàn bộ binh lính nổi dậy đều bị bắt. Đội Cung với 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị tù đày.

- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta nói chung và binh lính người Việt trong quân đội Pháp nói riêng.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 9 - Xem ngay