Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.
Phân tích chiến lược giúp ta có một cái nhìn rất vĩ mô như nên mở rộng hay rút lui, nên bảo vệ hay thu hoạch,…. Phân tích chiến lược không giúp ta có được một chiến lược cụ thể rõ ràng. Để giúp cho việc phát biểu chiến lược được rõ ràng người ta sử dụng nhiều phương pháp định hướng chiến lược. Ma Trận SWOT : Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats Đây là một ma trận rất phổ biến chắc ai cũng đã từng nghe tới. B1: Xây dựng các yếu tố Điểm mạnh – Điểm yếu: DN liệt kê tất cả các điểm mạnh và điểm yếu của chính mình, đây chính là phân tích môi trường bên trong DN. Khó khăn trong giai đoạn này đó là: – Thế nào là điểm mạnh? Thế nào là điểm yếu? Mạnh hay yếu là căn vào so sánh tương đối với đối thủ cạnh tranh lớn nhất hoặc với trung bình ngành. Như vậy DN buộc phải đo đếm được tiêu chí của DN và của đối thủ để biết được đó là mạnh hay yếu. – Liệu có bỏ sót? Ta đã liệt kê hết điểm mạnh hay điểm yếu chưa? Để giải quyết vấn đề này DN sẽ phải sử dụng một phương pháp nào đó để không bị bỏ xót như liệt kê theo chức năng của quản trị, theo chuỗi giá trị,…( Nghiên cứu bài P11: Phân tích môi trường bên trong DN). Cơ hội – Nguy cơ Đây là các yếu tố của môi trường kinh doanh bao gồm môi trường ngành, môi trường kinh tế quốc dân, môi trường kinh tế thế giới. Thông thường thì người ta sử dụng thêm phân tích PEST để làm rõ các yếu của vĩ mô tố như Chính trị, Kinh tế, Xã hội, Công nghệ; sử dụng mô hình 5 áp lực để phân tích môi trường ngành ( Nghiên cứu bài P7: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh) Sau khi đã liệt kê đầy đủ 4 yếu tố trên, DN sẽ đặt trọng số cho mỗi yếu tố. Số mức đặt có thể là 5 hoặc 3. Yếu tố có trọng số càng cao thì càng quan trọng. B2: Tổng hợp lại chúng ta có bảng sau: Bảng trên giúp ta có cái nhìn đơn lẻ từng yếu tố mà chưa có sự kết hợp với nhau. Mục đích của bước này giúp ta chắc chắn rằng đúng là đó là điểm mạnh, hay điểm yếu, cơ hội hay nguy cơ. B3: Ma trận SWOT Công việc ở bước 2 chỉ giúp ta liệt kê, ta không được đâm đầu vào thực hiện theo phản xạ. Ví dụ theo kiểu có điểm yếu thì khắc phục điểm yếu, có điểm mạnh thì tận dụng điểm mạnh, có cơ hội thì tận dụng cơ hội, có thách thức thì chuẩn bị phòng tránh. Chiến lược là phải sự kết hợp của các yếu tố. Mỗi chiến lược sinh ra đều đỏi hỏi nguồn lực và thời gian khác nhau vì vậy thứ tự thực hiện cũng khác nhau: Chiến lược S-O: là chiến lược sử dụng điểm mạnh của DN để khai thác cơ hội. Đây là chíến lược ưu tiên hàng đầu vì nếu sử dụng điểm mạnh của DN thì cơ hội thành công cao mà không tốn nhiều công sức. Thường tương ứng với chiến lược ngắn hạn. Chiến lược W-O: là chiến lược sử dụng điểm yếu khai thác cơ hội. Việc sử dụng điểm yếu sẽ khiến DN tốn nhiều nguồn lực để có thể tận dụng cơ hội. Nhiều khi khắc phục xong điểm yếu thì cơ hội đã không còn. Thường tương ứng với chiến lược trung hạn. Chiến lược S-T: là chiến lược sử dụng điểm mạnh hạn chế nguy cơ. Hạn chế nguy cơ là công việc giúp DN tránh được các rủi ro gây phá sản hay làm thiệt hại tới DN. DN sử dụng điểm mạnh của mình sẽ tốn ít nguồn lực. Thường tương ứng với chiến lược ngắn hạn. Chiến lược WT: là chiến lược khắc phục điểm yếu hạn chế nguy cơ. Nguy cơ đánh trực tiếp vào điểm yếu của DN nên DN một mặt phải khắc phục điểm yếu, một mặt dự đoán các rủi ro có thể xảy ra nhắm tránh nguy cơ tấn công trực tiếp vào điểm yếu. Là một chiến lược phòng thủ.
Tìm tài liệu: Bài tập phân tích swot
|