VietNamNet cập nhật liên tục Bảng xếp hạng vòng loại World Cup 2022 khu vực châu Âu, nhanh và chính xác nhất.
Vòng loại World Cup 2022 khu vực châu Âu đang đi đến cuối chặng đường, tấm vé đầu tiên góp mặt ở Qatar vào năm sau đã được xác định. Sau khi ĐT Đức, Đan Mạch sớm đoạt vé dự VCK World Cup 2022. Tính đến rạng sáng 15/11 có thêm 5 đội tuyển châu Âu nữa vượt qua vòng loại gồm: Pháp (bảng D), Bỉ (bảng E), Serbia (bảng A), Tây Ban Nha (bảng B) và Croatia (bảng H). Trước đó, Đan Mạch (bảng F) và Đức (bảng J) đã sớm vượt qua vòng loại.
| Thất bại 1-2 trước Serbia khiến Roanldo và Bồ Đào Nha phải tranh vé vớt đi World Cup 2022
|
Ngoài ra, một số đội tuyển cũng đang ở gần vé dự ngày hội bóng đá lớn nhất hành tinh. Đó là Tây Ban Nha ở bảng B, Ý ở bảng C, Pháp ở bảng D, Bỉ bảng E và Anh ở bảng I. Theo điều lệ, 55 đội bóng thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) được chia thành 10 bảng đấu. Có 5 bảng gồm 6 đội và 5 bảng 5 đội. Các đội tuyển trong bảng đá vòng tròn 2 lượt, chọn ra 10 đội đứng đầu giành vé trực tiếp đến Qatar và 10 đội nhì bảng sẽ đoạt vé vào vòng play-off gồm 12 đội
(2 đội còn lại được xác định thông qua kết quả Nations League 2020/2021). 4 đội tham dự vòng chung kết Nations League (Bỉ, Pháp, Italy và Tây Ban Nha) sẽ được bốc thăm vào các bảng 5 đội do phải thi đấu loạt trận chung kết Nations League trùng thời điểm với 1 loạt trận ở vòng loại World Cup 2022 nên họ cần được đá ít trận hơn. Thiên Bình BXH vòng loại World Cup 2022 - KV Nam Mỹ mới
nhấtVietNamNet cập nhật liên tục bảng xếp hạng vòng loại World Cup 2022 khu vực Nam Mỹ nhanh và đầy đủ. BXH vòng loại thứ 3 World Cup 2022 khu vực châu ÁBảng xếp hạng vòng loại World Cup 2022 - Cập nhật liên tục bảng xếp hạng vòng loại thứ 3 World Cup 2022 - khu vực châu Á. BXH tuyển Việt Nam ở vòng loại thứ 3 World
Cup 2022Bảng xếp hạng vòng loại World Cup 2022 - Cập nhật liên tục bảng xếp hạng đội tuyển Việt Nam ở vòng loại thứ 3 World Cup 2022 - khu vực châu Á. © 2006. Trang thông tin điện tử tổng hợp Bongda24h.vn CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Công ty Cổ phần Truyền thông Quốc tế INCOM Giấy phép số: 1183/GP-TTĐT cấp ngày 04/04/2016 bởi Sở TT-TT Hà Nội, thay thế giấy phép 258/GP-TTĐT cấp ngày 07/04/2011 bởi Sở TT-TT Hà Nội Nội dung thông tin hợp tác giữa báo Điện tử Thể thao Việt Nam và Công ty INCOM. Chịu trách nhiệm: Ông Vũ Mạnh Cường Tòa soạn: Tầng 2, Tòa nhà IC, số 82 Duy Tân, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội Email:
[email protected] XSMB | 12 Cung Hoang Dao |
Âm lịch hôm nay Server Error in '/' Application. Description: HTTP 404. The resource you are looking for (or one of its dependencies) could have been removed, had its name changed, or is temporarily unavailable. Please review the following URL and make sure that it is spelled correctly. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe
| Chi tiết giải đấu |
---|
Thời gian | 24 tháng 3, 2021 – Tháng 3, 2022
|
---|
Số đội | 34 (từ 1 liên đoàn)
|
---|
Thống kê giải đấu |
---|
Số trận đấu | 118
|
---|
Số bàn thắng | 345 (2,92 bàn/trận)
|
---|
Số khán giả | 999.020 (8.466 khán giả/trận)
|
---|
Vua phá lưới | Cyle Larin (13 bàn)
|
---|
← 2018 2026 →
|
Phần Bắc, Trung Mỹ và Caribe của vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 sẽ đóng vai trò là vòng loại cho
giải vô địch bóng đá thế giới 2022, được tổ chức tại Qatar, cho các đội tuyển quốc gia là thành viên của Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF). 3 suất vé trực tiếp và 1 suất vé vòng play-off liên lục địa
trong vòng chung kết có sẵn cho các đội tuyển CONCACAF.[1]
Thể thức[sửa |
sửa mã nguồn]Thể thức ban
đầu[sửa |
sửa mã nguồn]Vào ngày 10 tháng 7 năm 2019, CONCACAF đã công bố thể thức vòng loại tái cấu trúc cho
Giải vô địch bóng đá thế giới
2022.[2] Sau khi CONCACAF ban đầu công bố vào tháng 3 năm 2018 rằng họ sẽ sử dụng chỉ số xếp hạng CONCACAF để xác định hạt giống của các đội tuyển CONCACAF để tham dự vòng loại đến các giải đấu quốc
tế,[3] đã xác định rằng bảng xếp hạng FIFA sẽ được sử dụng thay thế. - Vòng hạt giống cao nhất: 6 đội tuyển CONCACAF được xếp hạng cao nhất dựa trên
bảng xếp hạng FIFA của tháng 6 năm 2020 sẽ thi đấu các trận đấu vòng tròn trên sân nhà và sân khách trong một bảng (thường được gọi là "Lục giác"). Ba đội tuyển hàng đầu sẽ vượt qua vòng loại cho
Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, và đội tuyển xếp thứ 4 giành quyền vào vòng play-off với đội thắng của vòng đấu loại trực tiếp hạt giống thấp nhất để giành quyền vào
vòng play-off liên lục địa.
- Vòng hạt giống thấp nhất: Các đội tuyển CONCACAF còn lại (xếp hạng từ hạng 7 đến hạng 35 dựa trên bảng xếp hạng FIFA của tháng 6 năm 2020) sẽ được chia
thành 8 bảng (5 bảng 4 đội và 3 bảng 3 đội) để thi đấu các trận đấu vòng tròn trên sân nhà và sân khách. Đội thắng của mỗi bảng sẽ giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp, mỗi trận tứ kết, bán kết và chung kết được thi đấu trong loạt sân nhà và sân khách trên hai lượt. Đội thắng của vòng đấu loại trực tiếp sẽ giành quyền vào vòng play-off với đội xếp thứ tư của
vòng hạt giống cao nhất để giành quyền vào vòng play-off liên lục địa.
Tuy nhiên đến ngày 25 tháng 6 năm 2020, FIFA quyết định thay đổi thể thức thi đấu mới do ảnh hưởng của
đại dịch COVID-19."[4] Thể thức mới[sửa |
sửa mã nguồn]Ngày 27 tháng 7 năm 2020, CONCACAF bốc thăm hạt giống cho vòng loại khu vực CONCACAF với thế thức mới như
sau:[5] - Vòng 1: Các đội từ 6 đến 35 có thứ hạng thấp nhất thi đấu theo hình thức vòng tròn tính điểm, chia làm 6 bảng 5 đội, chọn ra đội đứng đầu mỗi bảng giành quyền vào vòng 2.
- Vòng
2: 6 đội đứng đầu mỗi bảng ở vòng 1 thi đấu theo thể thức lượt đi - lượt về, chọn ra 3 đội thắng cuộc giành quyền vào vòng 3.
- Vòng 3: 3 đội thắng từ vòng 2 sẽ kết hợp với 5 đội đứng đầu bảng xếp hạng FIFA khu vực CONCACAF thi đấu theo thể thức vòng tròn tính điểm, chọn ra 3 đội đứng đầu giành quyền vào vòng chung kết và đội đứng thứ 4 giành quyền vào
vòng play-off liên lục địa).
Các đội tuyển tham
gia[sửa |
sửa mã nguồn]Tất cả 35 đội tuyển quốc gia trực thuộc FIFA từ CONCACAF có quyền được tham gia vòng loại. Các đội tuyển sẽ được hạt giống dựa trên
bảng xếp hạng FIFA tháng 7 năm 2020 của họ. Tuy nhiên, Saint Lucia sau đó đã rút khỏi vòng loại, khiến tổng số đội tham gia vòng loại xuống còn 34 đội.
Dựa theo bảng xếp hạng FIFA tháng 7 năm
2020[6]Vào thắng vòng 3 (Hạng 1-5) | Phải tham dự vòng 1 (Hạng 6-35) |
---|
- México (11)
- Hoa Kỳ (22)
- Costa Rica (46)
- Jamaica (48)
- Honduras (62)
| - El Salvador (69)
- Canada (73)
- Curaçao (80)
- Panama (81)
- Haiti (86)
- Trinidad và Tobago (105)
- Antigua và Barbuda (126)
- Guatemala (130)
- Saint Kitts và Nevis (139)
- Suriname (141)
- Nicaragua (151)
- Cộng hòa Dominica (158)
- Grenada (159)
- Barbados (162)
- Guyana (166)
| - Saint Vincent và Grenadines (167)
- Bermuda (168)
- Belize (170)
- Saint Lucia (176)
- Puerto Rico (178)
- Cuba (179)
- Montserrat (183)
- Dominica (184)
- Quần đảo Cayman (193)
- Bahamas (195)
- Aruba (200)
- Quần đảo Turks và Caicos (203)
- Quần đảo Virgin thuộc Mỹ (207)
- Quần đảo Virgin thuộc Anh (208)
- Anguilla (210)
|
Lịch thi đấu[sửa |
sửa mã nguồn]Lịch thi đấu như sau:
Giai đoạn | Ngày đấu | Các ngày |
---|
Vòng 1
| Lượt 1
| 24, 25, 27, 28, & 30 tháng 3 năm 2021
| Lượt 2
| 2, 4, 5, & 8 tháng 6 năm 2021
| Vòng 2
| Lượt đi
| 12 tháng 6 năm 2021
| Lượt về
| 15 tháng 6 năm 2021
| Vòng 3
| Ngày đấu 1
| 2–8 tháng 9 năm 2021
| Ngày đấu 2
| Ngày đấu 3
| Ngày đấu 4
| 7–13 tháng 10 năm 2021
| Ngày đấu 5
| Ngày đấu 6
| Ngày đấu 7
| 8–16 tháng 11 năm 2021
| Ngày đấu 8
| Ngày đấu 9
| 27 tháng 1 – 2 tháng 2 năm 2022
| Ngày đấu 10
| Ngày đấu 11
| Ngày đấu 12
| 24–30 tháng 3 năm 2022
| Ngày đấu 13
| Ngày đấu 14
|
Vòng play-off liên lục địa dự kiến được thi đấu vào tháng 3 năm 2022. Vòng
1[sửa |
sửa mã nguồn]30 đội xếp hạng thấp nhất thi đấu chia làm 6 bảng 5 đội, thi đấu vòng tròn tính điểm để chọn ra 6 đội đứng đầu mỗi bảng giành quyền vào vòng 2. Lễ bốc
thăm chia bảng diễn ra vào lúc 19:00 CEST (UTC+2) ngày 19 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở FIFA ở
Zurich.[7][8] Bảng
A[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | |
|
---|
1
| El Salvador | 4
| 3
| 1
| 0
| 13
| 1
| +12
| 10
| Giành quyền vào vòng 2
|
| —
| —
| 3–0
| 2–0
| —
|
---|
2
| Montserrat | 4
| 2
| 2
| 0
| 9
| 4
| +5
| 8
|
|
| 1–1
| —
| —
| —
| 4–0
|
---|
3
| Antigua và Barbuda | 4
| 2
| 1
| 1
| 6
| 5
| +1
| 7
|
| —
| 2–2
| —
| 1–0
| —
|
---|
4
| Grenada | 4
| 1
| 0
| 3
| 2
| 5
| −3
| 3
|
| —
| 1–2
| —
| —
| 1–0
|
---|
5
| Quần đảo Virgin thuộc Mỹ | 4
| 0
| 0
| 4
| 0
| 15
| −15
| 0
|
| 0–7
| 0–4
| 0–3
| 0–1
| —
|
---|
Nguồn: FIFA Bảng B[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Canada | 4
| 4
| 0
| 0
| 27
| 1
| +26
| 12
| Giành quyền vào vòng 2
|
| —
| 4–0
| 5–1
| —
| —
|
---|
2
| Suriname | 4
| 3
| 0
| 1
| 15
| 4
| +11
| 9
|
|
| —
| —
| 6–0
| —
| 3–0
|
---|
3
| Bermuda | 4
| 1
| 1
| 2
| 7
| 12
| −5
| 4
|
| —
| —
| —
| 5–0
| 1–1
|
---|
4
| Aruba | 4
| 1
| 0
| 3
| 3
| 19
| −16
| 3
|
| 0–7
| 0–6
| —
| —
| —
|
---|
5
| Quần đảo Cayman | 4
| 0
| 1
| 3
| 2
| 18
| −16
| 1
|
| 0–11
| —
| —
| 0–11
| —
|
---|
Nguồn: FIFA Bảng C[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Curaçao | 4
| 3
| 1
| 0
| 15
| 1
| +14
| 10
| Giành quyền vào vòng 2
|
| —
| 0–0
| —
| 5–0
| —
|
---|
2
| Guatemala | 4
| 3
| 1
| 0
| 14
| 0
| +14
| 10
|
|
| —
| —
| 1–0
| 10–0
| —
|
---|
3
| Cuba | 4
| 2
| 0
| 2
| 7
| 3
| +4
| 6
|
| 1–2
| —
| —
| —
| 1–2
|
---|
4
| Saint Vincent và Grenadines | 4
| 1
| 0
| 3
| 3
| 16
| −13
| 3
|
| —
| —
| 0–1
| —
| 3–0
|
---|
5
| Quần đảo Virgin thuộc Anh | 4
| 0
| 0
| 4
| 0
| 19
| −19
| 0
|
| 0–8
| 0–3
| —
| —
| —
|
---|
Nguồn: FIFA Bảng D[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Panama | 4
| 4
| 0
| 0
| 19
| 1
| +18
| 12
| Giành quyền vào vòng 2
|
| —
| 3–0
| 1–0
| —
| —
|
---|
2
| Cộng hòa Dominica | 4
| 2
| 1
| 1
| 8
| 4
| +4
| 7
|
|
| —
| —
| 1–1
| 1–0
| —
|
---|
3
| Barbados | 4
| 1
| 2
| 1
| 3
| 3
| 0
| 5
|
| —
| —
| —
| 1–1
| 1–0
|
---|
4
| Dominica | 4
| 1
| 1
| 2
| 5
| 4
| +1
| 4
|
| 1–2
| —
| —
| —
| 3–0
|
---|
5
| Anguilla | 4
| 0
| 0
| 4
| 0
| 23
| −23
| 0
|
| 0–13
| 0–6
| —
| —
| —
|
---|
Nguồn: FIFA Bảng E[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | | | |
---|
1
| Haiti | 3
| 3
| 0
| 0
| 13
| 0
| +13
| 9
| Giành quyền vào vòng 2
|
| —
| 1–0
| 2–0
| —
| —
|
---|
2
| Nicaragua | 3
| 2
| 0
| 1
| 10
| 1
| +9
| 6
|
|
| —
| —
| 3–0
| —
| —
|
---|
3
| Belize | 3
| 1
| 0
| 2
| 5
| 5
| 0
| 3
|
| —
| —
| —
| 5–0
| —
|
---|
4
| Quần đảo Turks và Caicos | 3
| 0
| 0
| 3
| 0
| 22
| −22
| 0
|
| 0–10
| 0–7
| —
| —
| —
|
---|
5
| Saint Lucia | 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| 0
| Bỏ cuộc
|
| —
| —
| —
| —
| —
|
---|
Nguồn: FIFA Bảng F[sửa |
sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | | |
| |
---|
1
| Saint Kitts và Nevis | 4
| 3
| 0
| 1
| 8
| 2
| +6
| 9
| Giành quyền vào vòng 2
|
| —
| —
| 1–0
| 3–0
| —
|
---|
2
| Trinidad và Tobago | 4
| 2
| 2
| 0
| 6
| 1
| +5
| 8
|
|
| 2–0
| —
| —
| 3–0
| —
|
---|
3
| Puerto Rico | 4
| 2
| 1
| 1
| 10
| 2
| +8
| 7
|
| —
| 1–1
| —
| —
| 7–0
|
---|
4
| Guyana | 4
| 1
| 0
| 3
| 4
| 8
| −4
| 3
|
| —
| —
| 0–2
| —
| 4–0
|
---|
5
| Bahamas | 4
| 0
| 1
| 3
| 0
| 15
| −15
| 1
|
| 0–4
| 0–0
| —
| —
| —
|
---|
Nguồn: FIFA Vòng 2[sửa |
sửa mã nguồn]6 đội thắng ở vòng 1 sẽ giành quyền thi đấu 2 lượt theo thể thức sân nhà - sân khách. 3 đội thắng cuộc ở vòng đấu này sẽ giành quyền vào vòng cuối
cùng.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|
Saint Kitts và Nevis
| 0–6
| El Salvador
| 0–4
| 0–2
| Haiti
| 0–4
| Canada
| 0–1
| 0–3
| Panama
| 2–1
| Curaçao
| 2–1
| 0–0
|
Vòng 3[sửa |
sửa mã nguồn]3 đội thắng ở vòng 2 giành quyền vào vòng loại cuối cùng kết hợp với 5 đội đứng đầu bảng xếp hạng FIFA khu vực CONCACAF, thi đấu vòng tròn tính điểm,
chọn ra 3 đội đứng đầu giành quyền tham dự vòng chung kết và đội đứng thứ 4 giành quyền vào vòng
play-off liên lục địa. Lễ bốc thăm diễn ra vào lúc 19:00 CEST (UTC+2) ngày 19 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở FIFA ở
Zurich.[9][10]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | | | |
| | |
| | |
---|
1
| Canada | 14
| 8
| 4
| 2
| 23
| 7
| +16
| 28
| Giành quyền tham dự FIFA World Cup 2022
|
| —
| 2–1
| 2–0
| 1–0
| 4–1
| 4–0
| 3–0
| 1–1
|
---|
2
| México | 14
| 8
| 4
| 2
| 17
| 8
| +9
| 28
|
| 1–1
| —
| 0–0
| 0–0
| 1–0
| 2–1
| 2–0
| 3–0
|
---|
3
| Hoa Kỳ | 14
| 7
| 4
| 3
| 21
| 10
| +11
| 25
|
| 1–1
| 2–0
| —
| 2–1
| 5–1
| 2–0
| 1–0
| 3–0
|
---|
4
| Costa Rica | 14
| 7
| 4
| 3
| 13
| 8
| +5
| 25
| Giành quyền vào vòng play-off liên lục địa
|
| 1–0
| 0–1
| 2–0
| —
| 1–0
| 1–1
| 2–1
| 2–1
|
---|
5
| Panama | 14
| 6
| 3
| 5
| 17
| 19
| −2
| 21
|
|
| 1–0
| 1–1
| 1–0
| 0–0
| —
| 3–2
| 2–1
| 1–1
|
---|
6
| Jamaica | 14
| 2
| 5
| 7
| 12
| 22
| −10
| 11
|
| 0–0
| 1–2
| 1–1
| 0–1
| 0–3
| —
| 1–1
| 2–1
|
---|
7
| El Salvador | 14
| 2
| 4
| 8
| 8
| 18
| −10
| 10
|
| 0–2
| 0–2
| 0–0
| 1–2
| 1–0
| 1–1
| —
| 0–0
|
---|
8
| Honduras | 14
| 0
| 4
| 10
| 7
| 26
| −19
| 4
|
| 0–2
| 0–1
| 1–4
| 0–0
| 2–3
| 0–2
| 0–2
| —
|
---|
Nguồn: FIFA Vòng play-off liên lục địa[sửa | sửa mã nguồn]Thể thức vòng play-off liên lục địa sẽ được công bố trong lễ bốc thăm vòng sơ
loại của liên đoàn vào một ngày sau đó, với các trận đấu dự kiến sẽ được thi đấu vào tháng 3 năm 2022.[11]
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|
Costa Rica
| 1–0
| New Zealand
|
Các đội tuyển vượt qua vòng
loại[sửa |
sửa mã nguồn]Dưới đây là các đội tuyển thuộc CONCACAF đã vượt qua vòng loại để tham dự vòng chung kết.
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại | Số lần tham dự
Giải vô địch bóng đá thế giới trước đây 1 |
---|
Canada
| Top 3 vòng 3 khu vực CONCACAF
| 27 tháng 3 năm 2022
| 1 (1986)
| México
| Top 3 vòng 3 khu vực CONCACAF
| 30 tháng 3 năm 2022
| 16 (1930, 1950,
1954, 1958,
1962, 1966,
1970, 1978,
1986, 1994,
1998, 2002,
2006, 2010,
2014, 2018)
| Hoa Kỳ
| Top 3 vòng 3 khu vực CONCACAF
| 30 tháng 3 năm 2022
| 10 (1930, 1934,
1950, 1990,
1994, 1998,
2002, 2006,
2010, 2014)
| Costa Rica
| Thắng trận play-off CONCACAF v OFC
| 14 tháng 6 năm 2022
| 5 (1990, 2002,
2006, 2014,
2018)
|
1 Chữ đậm hiển thị chức vô địch cho năm đó. Chữ nghiêng hiển thị là chủ nhà cho năm đó. Cầu thủ ghi bàn hàng
đầu[sửa |
sửa mã nguồn]Đã có 345 bàn thắng ghi được trong 118 trận đấu, trung bình 2.92 bàn thắng mỗi trận đấu. 13 bàn thắng 9 bàn thắng 8 bàn thắng 7 bàn thắng 6 bàn thắng 5 bàn thắng 4 bàn thắng Về những cầu thủ ghi nhiều bàn nhất ở mỗi vòng, xem mục tương ứng trong mỗi
bài viết: Tham
khảo[sửa |
sửa mã nguồn]- ^ “Current
allocation of FIFA World Cup™ confederation slots maintained”. FIFA.com. FIFA. ngày 30 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm
2019.
- ^ “Concacaf Announces
Format for the 2022 FIFA World Cup Confederation Qualifiers”. www.concacaf.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm
2019.
- ^ “Concacaf Nations League”.
www.concacaf.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm
2019.
- ^ “CONCACAF confirms 2022 World Cup qualifying will
change”. tsn.ca. Canadian Press. ngày 25 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm
2020.
- ^ “New Concacaf Qualifiers
announced for regional qualification to FIFA World Cup Qatar 2022”. Concacaf. ngày 27 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm
2020.
- ^ “FIFA Men's Ranking – July 2020
(CONCACAF)”. FIFA.com. ngày 16 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm
2020.
- ^ “Concacaf preliminary draw for FIFA World Cup
2022™ to take place on 19 August”. FIFA.com. ngày 12 tháng 8 năm
2020.
- ^ “Draw
procedures confirmed for First Round of Concacaf Qualifiers for the FIFA World Cup Qatar 2022”. CONCACAF.com. ngày 12 tháng 8 năm
2020.
- ^ “Concacaf preliminary draw for FIFA World Cup
2022™ to take place on 19 August”. FIFA.com. ngày 12 tháng 8 năm
2020.
- ^
“Draw to determine schedule for Final Round of Concacaf Qualifiers to the FIFA World Cup Qatar 2022”. CONCACAF.com. ngày 12 tháng 8 năm
2020.
- ^
“INTERNATIONAL MATCH CALENDAR 2018–2024” (PDF). FIFA. tháng 4 năm 2019. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5
tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm
2019.
Liên kết ngoài[sửa |
sửa mã nguồn]- Trang web giải vô địch bóng đá thế giới chính
thức
- Vòng loại – Bắc, Trung Mỹ và Caribe Lưu trữ 2019-01-25 tại Wayback Machine, FIFA.com
|