Base line là gì

Baselines are typically used for measuring something. For instance, when a company wants to measure the success of its product, it may use the number of products sold the previous year as its baseline.

Baseline là Baseline. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Baseline - một thuật ngữ thuộc nhóm Technology Terms - Công nghệ thông tin.

Nội dung chính Show

  • Định nghĩa Baseline là gì?
  • Giải thích ý nghĩa
  • What is the Baseline? - Definition
  • Understanding the Baseline
  • Thuật ngữ liên quan

Độ phổ biến(Factor rating): 5/10

Trong quản lý CNTT, một cơ sở là các giá trị dự kiến ​​hoặc điều kiện dựa vào đó tất cả các buổi biểu diễn được so sánh. Một cơ sở là một điểm tham chiếu cố định. Từ góc độ quản lý dự án, việc tạo ra các đường cơ sở được coi là chính thức kết thúc kế hoạch dự án và bắt đầu thực hiện và kiểm soát dự án. Kiểm soát đường cơ sở là rất quan trọng cho dự án và quản lý CNTT.

Xem thêm: Thuật ngữ công nghệ A-Z

Giải thích ý nghĩa

Một cơ sở là thước đo thể nhìn thấy hoặc tiến độ và thường đánh dấu sự kiện quan trọng. Nói cách khác, một cơ sở đóng vai trò như một đầu vào quan trọng cho tiến hành phân tích để đánh giá hiệu suất hiện tại so với mức dự đoán cho các nhiệm vụ cụ thể trong một thời gian giai đoạn thành lập. Một cơ sở cũng giúp trong việc tìm hiểu một cái nhìn lịch sử của các yếu tố sản phẩm cho các dự án tương tự. các nhà lãnh đạo dự án có thể đánh giá sự tiến bộ tương đối của các phần cụ thể của một dự án và một dự án như một toàn thể với sự giúp đỡ của thông tin này. Do đó nó giúp trong việc dự báo về kết quả của dự án.

What is the Baseline? - Definition

In IT management, a baseline is the expected values or conditions against which all performances are compared. A baseline is a fixed reference point. From a project management perspective, the creation of baselines is considered as the official end of project planning and the start of project execution and control. Control of baselines is crucial for project and IT management.

Understanding the Baseline

A baseline is the visible measure or progress and often marks milestones. In other words, a baseline serves as a crucial input for performing analysis to evaluate current performance against anticipated levels for the specific tasks in an established time-phase. A baseline also helps in understanding a historical view of product elements for similar projects. Project leaders could evaluate the relative progress of specific parts of a project and a project as a whole with the help of this information. Thus it helps in the forecasting of the outcome of the project.

Baseline (tạm dịch là Đường cơ sở) là phiên bản được phê duyệt của sản phẩm công việc mà chỉ có thể được thay đổi thông qua các quy trình kiểm soát thay đổichính thức và được sử dụng làm cơ sở để so sánh với kết quả thực tế. Đường cơ sở là một phần của Kế hoạch quản lý dự án (Project management plan).

Nội dung chính Show

  • Baseline là gì? Các loại Đường cơ sở?
  • Scope baseline - Phạm vi cơ sở
  • Schedule baseline - Tiến độ cơ sở
  • Cost baseline - Chi phí cơ sở
  • Performance measurement baseline - Cơ sở đo lường hiệu suất
  • Các bài viết liên quan
  • Danh mục tin tức
  • Từ khóa
  • Thông tin liên hệ


Scope baseline - Phạm vi cơ sở

Scope baseline (Phạm vi cơ sở) là phiên bản được phê duyệt của một tuyên bố phạm vi, cấu trúc phân chia công việc (WBS) và từ điển WBS liên quan của nó. Phạm vi cơ sở được sử dụng làm cơ sở để so sánh với kết quả thực thi thực tế trong lúc Kiểm soát và giám sát dự án. Phạm vi cơ sở chỉ có thể được thay đổi thông qua các thủ tục kiểm soát thay đổi chính thức. Phạm vi cơ sở là một thành phần của kế hoạch quản lý dự án và bao gồm các thành phần:

  • Project scope statement - Tuyên bố phạm vi dự án. Tuyên bố phạm vi dự án bao gồm mô tả phạm vi dự án, các giao phẩm chính, các giả định và các ràng buộc
  • WBS. WBS là một phân rã phân cấp (hierarchical decomposition) của toàn bộ phạm vi công việc sẽ đượcnhóm dự ánthực hiện để hoàn thành các mục tiêu của dự án và tạo ra cácgiao phẩmphẩm được yêu cầu. Mỗi cấp độ giảm dần của WBS đại diện cho một định nghĩa ngày càng chi tiết về công việc dự án.
  • Work package - Gói công việc. Mức thấp nhất của WBS là gói công việc với một mã định danh duy nhất. Các mã định danh này cung cấp một cấu trúc để tổng hợp chi phí, tiến độ và thông tin nguồn lực và tạo thành một mã tài khoản (code of accounts). Mỗi gói công việc là một phần của tài khoản kiểm soát (control account). Tài khoản kiểm soát là điểm kiểm soát quản lý nơi mà phạm vi, ngân sách và tiến độ được tích hợp và so sánh với giá trị thu được (earned value) để đo lường hiệu suất. Một tài khoản kiểm soát có hai hoặc nhiều gói công việc, nhưng mỗi gói công việc được liên kết với duy nhất một tài khoản kiểm soát.
  • Planning package - Gói kế hoạch. Một tài khoản kiểm soát có thể bao gồm một hoặc nhiều gói kế hoạch. Một gói kế hoạch là thành phần của cấu trúc phân chia công việc WBS nằm dưới tài khoản kiểm soát và trên gói công việc, và có nội dung công việc đã biết nhưng không có hoạt động tiến độ chi tiết.
  • WBS dictionary - Từ điển WBS. Từ điển WBS là một tài liệu cung cấp thông tin chi tiết về giao phẩm, hoạt động và thông tin tiến độ về từng thành phần trong WBS. Từ điển WBS là một tài liệu hỗ trợ WBS. Hầu hết các thông tin có trong từ điển WBS được tạo bởi các quy trình khác và được thêm vào tài liệu này ở giai đoạn sau. Thông tin trong từ điển WBS có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở: Mã định danh tài khoản, Mô tả công việc, Giả định và ràng buộc, Tổ chức có trách nhiệm, Cột mốc tiến độ, Hoạt động liên kết, Nguồn lực cần có, Những ước tính về chi phí, Yêu cầu chất lượng, Tiêu chí chấp nhận, Tài liệu tham khảo kỹ thuật, Thông tin thỏa thuận.

Schedule baseline - Tiến độ cơ sở

Schedule baseline (Tiến độ cơ sở) là phiên bản được phê duyệt của mô hình tiến độ (schedule model) mà được sử dụng làm cơ sở để so sánh với kết quả thực thi thực tế trong lúc Kiểm soát và giám sát dự án. Tiến độ cơ sở chỉ có thể được thay đổi thông qua các thủ tục kiểm soát thay đổi chính thức. Tiến độ cơ sở được chấp nhận và phê duyệt bởi các bên liên quan thích hợp sẽ có ngày bắt đầu cơ sở và ngày kết thúc cơ sở. Trong quá trình theo dõi và kiểm soát, ngày cơ sở được phê duyệt sẽ được so sánh với ngày bắt đầu và ngày kết thúc thực tế để xác định xem có xảy ra chênh lệch hay không. Tiến độ cơ sở là một thành phần của kế hoạch quản lý dự án.

Cost baseline - Chi phí cơ sở

Cost baseline (Chi phí cơ sở) là phiên bản được phê duyệt của ngân sách dự án theo từng giai đoạn và được sử dụng làm cơ sở để so sánh với kết quả kết quả thực thi thực tế trong lúc Kiểm soát và giám sát dự án. Chi phí cơ sở không bao gồm bất kỳ dự phòng quản lý (management reserve) nào, và chi phí cơ sở chỉ có thể được thay đổi thông qua các thủ tục kiểm soát thay đổi chính thức. Chi phí cơ sở được sử dụng làm cơ sở để so sánh với kết quả thực tế. Chi phí cơ sở được phát triển dưới dạng tổng của ngân sách được phê duyệt cho các hoạt động khác nhau.

Baseline nghĩa là gì

Hình 7-8 minh họa các thành phần khác nhau của ngân sách dự án và đường cơ sở chi phí. Ước tính chi phí cho các hoạt động (Activity Cost Estimates) khác nhau của dự án, cùng với bất kỳ khoản dự phòng rủi ro (Contingency Reserve) nào cho các hoạt động này, được tổng hợp vào chi phí gói công việc (Work Package Cost Estimates) liên quan của chúng. Các ước tính chi phí gói công việc cùng với bất kỳ dự phòng rủi ro cho các gói công việc được tổng hợp vào các tài khoản kiểm soát (Control Account). Tổng các tài khoản kiểm soát tạo nên đường cơ sở chi phí (Cost Baseline). Do các ước tính chi phí tạo nên đường cơ sở chi phí được liên kết trực tiếp với các hoạt động, điều này cho phép một khung nhìn theo thời gian của chi phí cơ sở, và thường được hiển thị dưới dạng đường cong chữ S (S-curve). Đối với các dự án sử dụng Quản lý giá trị thu được EVM (Earned Value Management), đường cơ sở chi phí được gọi là đường cơ sở đo lường hiệu suất (performance measurement baseline).

Dự phòng quản lý (Management Reserve) được thêm vào đường cơ sở chi phí để tạo ra ngân sách dự án (project budget).

Lưu ý:

  • Dự phòng quản lý (Management Reserve) không thuộc quyền kiểm soát của các giám đốc dự án, và dự phòng quản lý dành để đối phó cho các unknown-unknown.
  • Dự phòng rủi ro (Contingency Reserve) dành để đối với với các rủi ro đã xác định được, nghĩa là các known-unknown.

Performance measurement baseline - Cơ sở đo lường hiệu suất

Performance measurement baseline (Cơ sở đo lường hiệu suất) là một kế hoạch phạm vi-tiến độ-chi phí tích hợp cho công việc dự án để từ đó việc thực thi dự án sẽ có thể đo lường và quản lý hiệu suất. Đây chính là kết hợp của Phạm vi cơ sở, Tiến độ cơ sở, và Chi phí cơ sở.

Nguồn:PMBOK® Guide - 6th Edition

Xem thêm

What is Project Management Plan? - Kế hoạch Quản lý dự án là gì?

Detailed process for making change - Quy trình chi tiết 7 bước để thực hiện thay đổi trong bài thi PMP®

Baseline trong tin học là gì?

Baseline (tạm dịch Đường cơ sở) phiên bản được phê duyệt của sản phẩm công việc mà chỉ có thể được thay đổi thông qua các quy trình kiểm soát thay đổi chính thức và được sử dụng làm cơ sở để so sánh với kết quả thực tế. Đường cơ sở một phần của Kế hoạch quản lý dự án (Project management plan).

Baseline là gì trong thiết kế?

Baseline (hay còn gọi đường cơ sở) một đường kẻ tưởng tượng nó đường thẳng nối các phần chân chữ định hình trên một dòng kẻ, và bất kì một chữ nào cũng nằm trên một đường gốc. Nó thường được sử dụng để đo khoảng cách theo chiều dọc và giúp nhà thiết kế đưa ra quyết định về khoảng cách.

Đường cơ sở dự án là gì?

Đường cơ sở dự án một cách đồ họa biểu thị các giá trị dự án, đường cơ sở là tiêu chuẩn mà bạn đặt cho dự án của mình để đo lường hiệu suất thực tế. Đường cơ sở của dự án bao gồm đường cơ sở phạm vi, đường cơ sở chi phí và đường cơ sở tiến độ. Đường cơ sở giúp theo dõi tiến trình theo thời gian thực.