Các cách tiếp cận trong giáo dục hòa nhập đối với một trường hợp trẻ khuyết tật tiểu học

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN
--------------------------------------------------------------------------------------
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Nguyễn Văn Đoạt- Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Địa chỉ: 
Số 867, đường Võ Nguyên Giáp, phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Điện thoại: 02153 824 980 - 02153 831 439
Email: 

Ước tính có khoảng nửa triệu trẻ khuyết tật sống ở Việt Nam. Những trẻ em này phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong cuộc sống hàng ngày của họ và nhiều hình thức phân biệt đối xử, dẫn đến bị loại trừ khỏi xã hội và trường học. Trong khi mọi trẻ em đều có quyền được giáo dục, thái độ đối với trẻ em khuyết tật cũng như thiếu hiểu biết về nhu cầu của chúng sẽ kết hợp những thách thức mà chúng phải đối mặt khi đòi hỏi quyền này. Với việc tiếp cận với trường học một vấn đề chính, mối quan tâm bình đẳng là chưa đáp ứng đầy đủ của hệ thống giáo dục để đảm bảo giáo dục chất lượng cho trẻ khuyết tật.

Hiện nay, những trẻ em này vẫn phải đối mặt với một số rào cản để giáo dục hòa nhập xa tầm với, đặc biệt là thiếu các cơ sở vật chất, trường chuyên biệt, chuyên ngành và đào tạo cho giáo viên và có nhiều khác biệt của định nghĩa về trẻ khuyết tật trong các lĩnh vực khác nhau. Tất cả các lý do nêu trên đã đưa ra một hệ quả là còn quá nhiều trẻ em khuyết tật không được tới lớp học, không hoàn thành trường tiểu học hoặc trung học và không được đòi quyền lợi cơ bản của các em là được tiếp cận một nền giáo dục có ý nghĩa.

UNICEF tin rằng mọi trẻ em, bất kể tình trạng khuyết tật, ở Việt Nam đều có quyền đến trường học mà được nuôi dưỡng đầy đủ tiềm năng của mình để học hỏi trong cộng đồng của các em. Để đảm bảo giáo dục chất lượng và hòa nhập cho trẻ em khuyết tật, chúng tôi phối hợp với chính phủ và các đối tác để đạt được mục tiêu này thông qua các phương pháp tiếp cận dựa trên quyền bình đẳng trẻ em, lấy trẻ em làm trọng tâm. Nghiên cứu cho thấy giáo dục hòa nhập không chỉ mang lại kết quả học tập tốt hơn cho trẻ em khuyết tật mà còn cho tất cả trẻ em. Giáo dục hòa nhập thúc đẩy sự khoan dung và cho phép gắn kết xã hội vì nó thúc đẩy một nền văn hóa xã hội gắn kết và thúc đẩy sự tham gia bình đẳng trong xã hội.

Chúng tôi đi đầu trong lĩnh vực giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật tại Việt Nam thông qua việc hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy không gian học tập và tiếp cận, đào tạo giáo viên và tăng cường đào tạo năng lực trực tuyến, tiếp cận đa ngành để phá vỡ rào cản, tạo điều kiện cho cộng đồng cùng tham gia, theo dõi và thu thập dữ liệu học sinh nhập học để có bằng chứng và theo dõi và giám sát các tiến bộ .

Trọng tâm chính là thu hẹp khoảng cách kiến thức về khuyết tật thời thơ ấu và hợp tác chặt chẽ với ngành giáo dục để có một gói dịch vụ được cải thiện cho trẻ khuyết tật có quy mô rộng lớn. Quan trọng hơn, chúng tôi cũng nỗ lực để đảm bảo các vấn đề liên quan đến trẻ khuyết tật được ưu tiên trong chương trình nghị sự của chính phủ và được phản ánh trong phân bổ nguồn lực. Kết hợp tất cả những điều nêu trên sẽ nâng cao sự sẵn sàng của học sinh, giáo viên, trường học, phụ huynh và cộng đồng để mở cửa cho giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNGKHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC----------------------TS. HUỲNH THỊ THU HẰNG - CN.LÊ THỊ HẰNG - CN.TRẦN THỊ HOÀGIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHOTRẺ KHUYẾT TẬT Ở TIỂU HỌCĐà Nẵng - 2008-1-MỤC LỤCI. Đề cương chi tiếtII. Đề cương bài giảngChương 1 Giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật1. Khái niệm về giáo dục hoà nhập..................................................................................... 32. Bản chất của giáo dục hoà nhập...................................................................................... 33. Tính tất yếu của giáo dục hoà nhập ................................................................................ 44. Những mặt tích cực của giáo dục hoà nhập.................................................................... 75. Qui trình giáo dục hoà nhập............................................................................................ 10Chương 2 Dạy học hoà nhập cho trẻ khuyết tật1. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học hoà nhập............................................................ 212. Điều chỉnh chương trình dạy học phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ khuyết tật. 213. Học hợp tác nhóm trong dạy học hoà nhâp .................................................................... 284. Thiết kế và tiến hành bài học hoà nhập có hiệu quả ....................................................... 31Chương 3 Hỗ trợ giáo dục hoà nhập1. Nhóm bạn bè................................................................................................................... 402. Nhóm hỗ trợ cộng đồng .................................................................................................. 423. Quản lý giáo dục hoà nhập trong nhà trường ................................................................. 51Chương 4 Giáo dục hoà nhập cho trẻ khiếm thị1. Phương tiện dạy học cho học sinh khiếm thị .................................................................. 532. Phương pháp và phương tiện dạy học đặc thù các phân môn trong chương trìnhtiểu học............................................................................................................................... 53Chương5 Giáo dục hoà nhập cho trẻ chậm phát triển trí tuệ1. Kỹ thuật dạy học cho trẻ CPTTT ................................................................................... 592. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ CPTTT ............................................................................ 65Chương 6 Giáo dục hoà nhập cho trẻ khiếm thính1. Giao tiếp của trẻ khiếm thính.......................................................................................... 672. Hướng dẫn trẻ khiếm thính lĩnh hội khái niệm............................................................... 71III. Tài liệu tham khảo-2-I. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN1. Tên học phần:GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT Ở TIỂU HỌC2. Số tín chỉ: 33. Trình độ: cho sinh viên năm thứ 44. Phân bổ thời gian- Lý thuyết: 30- Thảo luận, xemina: 6- Bài tập thực hành trên lớp: 95. Điều kiện tiên quyết:SV học xong các học phần:- Giáo dục học tiểu học- Nhập môn Giáo dục đặc biệt- Đại cương giáo dục trẻ khiếm thị- Đại cương giáo dục trẻ khiếm thính- Đại cương giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ6. Mục tiêu của học phần- SV trình bày được các khái niệm liên quan đến học phần: giáo dục hoà nhập, trẻkhiếm thị, trẻ khiếm thính, …- SV mô tả được đặc điểm khả năng và nhu cầu của từng loại trẻ: trẻ khiếm thị, trẻkhiếm thính, trẻ chậm phát triển trí tuệ.- SV hiểu sự tồn tại tất yếu của trẻ khuyết tật và trách nhiệm của cộng đồng trong việcthực hiện giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật.- SV hiểu các phương thức chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật và tính ưu việt của giáodục hoà nhập.- SV biết được quy trình giáo dục hoà nhập bao gồm 4 bước: phát hiện năng lực, nhucầu của trẻ khuyết tật; xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục cho trẻ khuyết tật, thựchiện và đánh giá kết quả giáo dục.- SV hình thành kĩ năng dạy học hoà nhập, gồm: thiết kế bài học hoà nhập có hiệu quảvận dụng quan điểm dạy học theo phương pháp hướng trọng tâm vào người học, dạy họcdựa vào thế mạnh của học sinh vào dạy hoà nhập (đặc biệt chú trọng đến đặc điểm từngloại khuyết tật nhằm hình thành các kỹ năng đặc thù).- SV giải thích được sự khác biệt khi tiến hành giáo dục hoà nhập cho từng loại trẻ:giáo dục hoà nhập cho trẻ khiếm thị, giáo dục hoà nhập cho trẻ khiếm thính, giáo dục hoànhập cho trẻ chậm phát triển trí tuệ.- SV hình thành được nhóm bạn bè giúp đỡ trẻ khuyết tật, xây dựng nhóm hỗ trợ cộngđồng, quản lý trường lớp hoà nhập.7. Mô tả vắn tắt nội dung học phầnCung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về giáo dục hòa nhập cho trẻkhuyết tật: khái niệm về giáo dục hòa nhập, bản chất của giáo dục hòa nhập, tính tất yếucủa giáo dục hòa nhập,cách tiến hành giáo dục hòa nhập ở tiểu học, những nguyên tắc cơbản của việc dạy học hoà nhập và phối hợp các lực lượng hõ trợ trong giáo dục hòa nhậpcho trẻ khuyết tật nói chung. Đồng thời, học phần hình thành cho sinh viên kĩ năng dạy họchoà nhập phù hợp với đặc điểm khuyết tật của từng loại trẻ (bao gồm trẻ khiếm thị, trẻkhiếm thính, trẻ chậm phát triển trí tuệ).8. Nhiệm vụ của sinh viên:- Dự lớp: Sinh viên đi đủ số giờ lý thuyết và thực hành theo qui định, chuẩn bị các bàiđọc theo yêu cầu của giảng viên.- Tự học: SV tự học có hiệu quả những nội dung GV yêu cầu, có bài báo cáo kết quảnộp lại cho GV.- Thảo luận: Tham gia thảo luận nhóm, đóng góp ý kiến, trình bày được kết quả thảoluận của nhóm.9. Tài liệu học tập:-1-1. Lê Văn Tạc (chủ biên)(2006), Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật bậc tiểu học, NXB Laođộng xã hội.2. (2006), Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở tiểu học, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên tiểuhọc, NXB Giáo dục.3. Trung tật học, (2000), Dạy học hoà nhập cho trẻ khuyết tật, NXB chính trị Quốc gia.4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2000), Kĩ năng dạy hoà nhập trẻ khuyết tật, Dự án lớp linhhoạt, HN.10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:- Dự lớp: 80% thời lượng yêu cầu- Thực hành: 100% thời lượng yêu cầu- Bản thu hoạch: viết 01 bài thu hoạch sau khi đi thực tế.- Thảo luận: Tham gia thảo luận nhóm, đóng góp ý kiến, phản hồi, nhận xét ý kiếncủa các bạn, trình bày đựơc kết quả thảo luận của nhóm.- Thuyết trình: thuyết trình được quan điểm của mình trong các nhóm thảo luận,phản hồi ý kiến các bạn và bảo vệ ý kiến cá nhân mình.- Thi giữa học kỳ: Bài kiểm tra học kỳ là báo cáo kết quả báo cáo theo nhóm vàđiểm bài thu hoạch.- Thi cuối học kỳ: Thi viết.11. Thang điểm:STT Nội dung đánh giáTrọng số1Báo cáo bài thực hành0,22Kiểm tra giữa môn/ tiểu luận0,23Thi kết môn0,612. Nội dung chi tiết học phầnChương 1 GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT1. Khái niệm về giáo dục hoà nhập2. Bản chất của giáo dục hoà nhập3. Tính tất yếu của giáo dục hoà nhập4. Những mặt tích cực của giáo dục hoà nhập5. Qui trình giáo dục hoà nhậpChương 2 DẠY HỌC HOÀ NHẬP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT1. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học hoà nhập2. Điều chỉnh chương trình dạy học phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ khuyết tật3. Học hợp tác nhóm trong dạy học hoà nhập4. Thiết kế và tiến hành bài học hoà nhập có hiệu quảChương 3 HỖ TRỢ GIÁO DỤC HOÀ NHẬP1. Nhóm bạn bè2. Nhóm hỗ trợ cộng đồng3. Quản lý giáo dục hoà nhập trong nhà trườngChương 4 GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO TRẺ KHIẾM THỊ1. Phương tiện dạy học cho học sinh khiếm thị2. Phương pháp và phương tiện dạy học đặc thù các phân môn trong chương trình tiểu họcChương 3 GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO TRẺ CPTTT1. Kỹ thuật dạy học cho trẻ CPTTT2. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ CPTTTChương 6 GIÁO DỤC HOÀ NHẬP CHO TRẺ KHIẾM THÍNH1. Giao tiếp của trẻ khiếm thính2. Hướng dẫn trẻ khiếm thính lĩnh hội khái niệm-2-Chương 1GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT1. Khái niệm về giáo dục hoà nhậpGiáo dục hoà nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học vớitrẻ em bình thường trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống.Thuật ngữ giáo dục hoà nhập được xuất phát từ Canada và được hiểu là những trẻngoại lệ được hoà nhập, qui thuộc vào trường hoà nhập. Giáo dục hoà nhập là phương thứcgiáo dục mọi trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật, trong lớp học bình thường của trường phổthông. Giáo dục hoà nhập là "Hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bìnhđẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tạitrường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ củaxã hội. Hoà nhập không có nghĩa là "xếp chỗ" cho trẻ khuyết tật trong trường lớp phổthông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ hoàn toàn như nhau trong mục tiêu giáodục. Giáo dục hoà nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi học sinh phát triển hết khả năngcủa mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiên trong việc điều chỉnh chương trình, các đồdùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kỹ năng giảng dạy đặc thù,… Các giáo viên vànhân viên nhà trường cần thấm nhuần tư tưởng hoà nhập để trẻ khuyết tật được phụ thuộclẫn nhau, được chấp nhận, được có giá trị, được hỗ trợ của bạn bè… Trường hoà nhập là"Tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng nhằm chú trọng đến việc học của mọi trẻ. Mọi giáoviên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo ra và duy trì môitrường đầm ấm có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho mọi trẻ được chia sẻ"Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận đánh giá đúng trẻkhuyết tật. Nguyên nhân gây ra khuyết tật không phải chỉ do khiếm khuyết của bản thân cáthể mà còn là môi trường xã hội. Môi trường xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự pháttriển của trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật về vận động (như liệt) sẽ là mất khả năng nếu khôngcó các phương tiện đi lại, không được tham gia vào hoạt động xã hội và sẽ trở thành tànphế nếu không ai chăm sóc giúp đỡ. Nhưng cũng trẻ đó, nếu được hỗ trợ, có phương tiện đilại và xã hội có những cơ sở vật chất thích ứng không tạo ra các khó khăn (như có cácđường lên xuống dễ dàng cho xe đẩy) và cùng được tham gia vào các hoạt động, trẻ sẽđược bình đẳng và phát triển như mọi trẻ khác.Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm tích cực về trẻ khuyết tật. Mọi trẻ khuyết tậtđều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh giá đó mà trẻ khuyết tật được coi là chủthể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp nhận các tác động giáo dục.Từ đó người ta tập trung quan tâm, tìm kiếm những cái mà trẻ khuyết tật có thể làm được.Các em sẽ làm tốt những việc phù hợp với nhu cầu và năng lực của mình. Trong giáo dục,gia đình, cộng đồng, xã hội cần tạo ra sự hợp tác và hoà nhập với các em trong mọi hoạtđộng. Vì thế các em phải được học ngay ở trường học gần nhất, nơi các em sinh ra và lớnlên. Các em luôn luôn được gần gũi gia đình, luôn được sưởi ấm bằng tình yêu của cha,mẹ, anh, chị mình và được cả cộng đồng đùm bọc, giúp đỡ. Trẻ khuyết tật sẽ được họccùng một chương trình, cùng lớp, cùng trường với các bạn học sinh bình thường. Cũng nhưmọi học sinh khác, học sinh khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo dục. Các em đượctham gia đầy đủ, và bình đẳng mọi công việc trong nhà trường và cộng đồng để thực hiệnlý tưởng "trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho mọi người". Chính lý tưởng đótạo cho trẻ khuyết tật niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt đến mức cao nhất mànăng lực của mình cho phép. Đó là giáo dục hoà nhập.2. Bản chất của giáo dục hoà nhậpMọi trẻ em đều được học trong môi trường giáo dục, mà trong đó trẻ có điều kiện vàcó cơ hội để lĩnh hội những tri thức mới theo nhu cầu và khả năng của mình. Để có mộtmôi trường học tập như vậy cho mọi trẻ em, giáo dục hoà nhập cần đề cập đến những nộidung cơ bản sau đây trong dạy và học:- Trẻ được học theo một chương trình phổ thông-3-- Tuỳ theo năng lực và nhu cầu của từng trẻ mà giáo viên có trách nhiệm điều chỉnhnội dung cho phù hợp- Đổi mới phương pháp dạy và học, đặc biệt giáo viên cần biết cách điều chỉnh và lựachọn những hoạt động học tập sao cho mọi trẻ đều có đủ những điều kiện thuận lợi và cơhội để lĩnh hội kiến thức mới- Môi trường giáo dục phù hợp cho mọi đối tượng.Porter (1995) đã đề xuất các yếu tố của giáo dục hoà nhập như sau:• Học sinh khuyết tật được học ở trường thuộc khu vực sinh sống.• Học sinh khuyết tật, với tỷ lệ hợp lí, được bố trí vào lớp học phù hợp lứa tuổi.• Cung cấp các dịch vụ và giúp đỡ HS ngay trong trường hoà nhập.• Mọi học sinh đều là thành viên của tập thể. Bạn bè cùng lứa giúp đỡ lẫn nhau.• Đánh giá cao tính đa dạng của học sinh.• Điều chỉnh chương trình phổ thông cho phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh.Phương pháp dạy học đa dạng dựa vào điểm mạnh của học sinh. Học sinh với những khảnăng khác nhau được học theo nhóm.• Giáo viên phổ thông và chuyên biệt cùng chia sẻ trách nhiệm giáo dục mọi đối tượng họcsinh.• Chú trọng cả lĩnh hội tri thức và kĩ năng xã hội.13. Tính tất yếu của giáo dục hòa nhậpGiáo dục hoà nhập là một xu thế, là một sự tất yếu của thời đại. Tại Hội nghị vềgiáo dục cho trẻ khuyết tật tại Agra, ấn độ (3/1998) do UNESCO tổ chức đã khẳng định xuhướng: Giáo dục hoà nhập cho mọi trẻ em. Những nội dung sau đây sẽ lý giải tại sao phảitiến hành giáo dục hoà nhập cho mọi trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật.3.1. Đáp ứng mục tiêu giáo dụcUNESCO đã đề ra 4 mục tiêu đào tạo con người như sau: Học để làm người; Họcđể biết; Học để làm; Học để cùng chung sốngVề thực chất, các mục tiêu trên có nhiều điểm trùng với mục tiêu giáo dục cácthành viên trong cộng đồng của người da đỏ đã đưa ra cách đây hàng nghìn năm. Theoquan điểm của họ, mỗi người muốn tồn tại được trong cộng đồng cần phải phấn đấu đạtđược đồng đều 4 phẩm chất sau đây:qu¶ng ®¹iQui thuéc, ®−îcchÊp nhËn®éc lËpTrong giáo dục hoà nhập cả bốn phẩm chất trên đều được thể hiện trong mục tiêu®¹tgiáo dục cho mỗi trẻ. Xem xét từngTh«ngnội dung.a) Tính quy thuộcCó bạn bè và giữ mối quan hệ tốt với bạn. Được chung sống và cùng làm việc vớingười khác trong cộng đồng. Được là thành viên của gia đình, cộng đồng. Các em đượcchào đón và đều được tôn trọng như nhau. Mọi người phải biết sống hoà nhập, hợp tác vớinhau trong một tập thể và có ảnh hưởng đến nhau một cách tích cực.1Porter (1995) Gi¸o dôc hßa nh©p, gi¸o dôc chuyªn biÖt-4-b) Thông đạt kiến thức, kỹ năngThành đạt và có khả năng tốt trong một hoặc một vài lĩnh vực. Được phát triển toàndiện. Có tư duy linh hoạt và năng lực giải quyết các vấn đề. Có động cơ đúng đắn. Có trithức văn hoá và có khả năng làm chủ kỹ thuật. Được tiếp tục học tập và có khả năng caotrong lĩnh vực quan tâm.Trẻ phải được tiếp thu những tri thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết phù hợp với nhucầu và năng lực của mỗi em. Mỗi đứa trẻ có những khả năng khác nhau trong các lĩnh vựckhác nhau. Khi đã có kiến thức và kỹ năng, các em phải có thái độ đúng, ứng xử một cáchlinh hoạt trước mọi vấn đề đặt ra.c) Tính độc lậpMọi em đều có cơ hội chọn nghề và tin, yêu công việc đã chọn. Có trách nhiệm cánhân cao, chịu trách nhiệm về hành động và quyết định của mình. Được độc lập trong mọilĩnh vực.Làm thế nào để trẻ đạt được mục tiêu? Luôn luôn dạy trẻ có lòng tự trọng, tự tin, tựhọc hỏi, biết chấp nhận, tiếp nhận thông tin để phát triển. Có độc lập tự chủ mới có sángtạo. Những điều này rất cần cho cuộc sống lao động, hội nhập cộng đồng trong tương laikhi trẻ đã trưởng thành .d) Tính quảng đạiĐược đóng góp cho gia đình và xã hội. Có lòng nhiệt tình.Yêu thương, chăm sóc,giúp đỡ người khác.Trẻ được học tập, được sự giúp đỡ của mọi người trong quá trình tiếp nhận thôngtin, lĩnh hội tri thức rèn luyện kỹ năng và tiến đến trình độ làm việc độc lập, sáng tạo. Lúcnày trẻ phải thể hiện giá trị của mình bằng sự cống hiến cho xã hội. Đây là mục tiêu rấtquan trọng. Mục tiêu này định hướng giá trị của mỗi người trước những vấn đề của cuộcsống, thực tiễn đặt ra. Trong cuộc sống, sự giúp đỡ lẫn nhau là tất yếu. Mỗi người nhậnđược sự giúp đỡ lúc này và phải giúp đỡ người khác khi cần.3.2. Thay đổi quan điểm giáo dụcChúng ta biết rằng giáo dục trong nhà trường là đào tạo ra những con người, có kỹnăng, thái độ và thiên hướng cần cho xã hội.Trước đây người ta đã quyết định rằng cần phải phân loại trẻ em càng tỉ mỉ càngtốt. Bằng thang đo trí lực cho biết chỉ số trí tuệ IQ, trẻ em đã được chẩn đoán để có thểphát hiện ra các tài năng sớm. Những trẻ em sau khi đã được phân loại cần được dạy theomột chương trình riêng, theo một phương pháp riêng. Người ta cho rằng cách đào tạo nàysẽ có hiệu quả hơn. Thực tế đã chỉ ra rằng trẻ em được học kiểu này đã không phát triểnhết các khả năng của mình, thậm chí có thể phát triển lệch lạc.Xu thế giáo dục đa trình độ, đa phương pháp và phát huy tính độc lập học tập hay sựtham gia tích cực của học sinh đã trở nên phổ biến. Hiện nay Việt nam đang thực hiệnchương trình tiểu học mới, trong đó chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướngphát huy tính tích cực của học sinh. Phương pháp dạy học tập trung vào hoạt động củangười học trở nên ngày càng phổ biến và mang lại hiệu quả cho nhiều trẻ em.3.3. Tính hiệu quảĐược giáo dục trong môi trường hoà nhập, trẻ có những dạng khó khăn khác nhauđều có thể tiến bộ hơn, các tiềm năng của trẻ được khơi dậy và phát triển tốt hơn so vớicách giáo dục trong môi trường khác. Thực tế hơn 10 năm tiến hành giáo dục hoà nhập ởViệt Nam và kinh nghiệm giáo dục trên thế giới cho thấy tính hiệu quả đối với các đốitượng trẻ khuyết tật khác nhau như sau:Trẻ chậm phát triển trí tuệ: Thông qua giao lưu với bạn bè, trẻ xoá bỏ mặc cảm, tự ti,kĩ năng giao tiếp của trẻ phát triển nhanh, phát triển tính độc lập trong sinh hoạt và trẻ họcđược nhiều hơnTrẻ khiếm thị: Do được học gần nhà nên trẻ khiếm thị bớt khó khăn trong việc đi lại,trẻ có nhiều bạn bè, hội nhập dễ dàng, có cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.-5-Trẻ khiếm thính: Thông qua quan hệ với bạn bè trẻ học cách giao tiếp, có nhiều cơhội để phát triển khả năng của mình, tư duy của trẻ được phát triển tốt hơn qua học tập vàsinh hoạtTrẻ khó khăn vận động: Được học tập để có thể phát triển tài năng, được bạn bè giúpđỡ, xoá bỏ dần sự lệ thuộc vào người khác.3.4. Cơ sở pháp lýVấn đề bình đẳng trong cơ hội học tập và nhiều quyền khác đã được nêu trongCông ước Quốc tế về quyền trẻ em (điều 18, 23), trong Công ước về giáo dục cho mọingười và gần đây nhất, trong Tuyên ngôn về giáo dục đặc biệt Salamanca (Tây Ban Nha,1994): “Giáo dục là quyền của con người và những người khuyết tật cũng có quyền đượchọc trong các trường phổ thông và các trường đó phải được thay đổi để tất cả trẻ em đềuđược học”.Tuyên ngôn về quyền con người của Liên hợp quốc được bổ sung bởi tuyên ngônvề quyền của những người tàn tật trong đó đã nêu: "Những người tàn tật phải có quyềnđược tôn trọng phẩm giá. Những người tàn tật dù họ có nguồn gốc gì, bản chất ra sao và sựbất lợi do bệnh tật gây ra như thế nào cũng đều có quyền bình đẳng như mọi người khác".Khái niệm bình đẳng được làm sáng rõ. Những nguyên tắc về quyền bình đẳng đối vớingười tàn tật (không có sự ám chỉ đến tật nguyền cụ thể) là những nhu cầu của mỗi ngườivà của mọi cá nhân trong xã hội đều có tầm quan trọng như nhau. "Những nhu cầu đó cầnđược tôn trọng và đáp ứng nhằm đảm bảo cho mọi cá nhân đều có cơ hội phát triển đểtham gia một cách bình đẳng vào công việc trong xã hội ".Năm 1983, 120 Quốc gia thành viên của Liên hợp quốc đã chấp nhận những nguyêntắc cơ bản về quyền của người tàn tật. Đặc biệt là quyền được giáo dục. Vấn đề giáo dục trẻkhuyết tật được thực hiện trong hệ thống nhà trường chung. Những luật pháp liên quan đếnnền giáo dục bắt buộc sẽ bao gồm tất cả mọi trẻ em thuộc mọi dạng khuyết tật, kể cả những embị khuyết tật nặng.Vấn đề đã được mở rộng trong tuyên ngôn thế giới về giáo dục cho mọi người(1990). Tuyên ngôn đã khuyến nghị các quốc gia phải quan tâm đến nhu cầu giáo dục đặcbiệt của trẻ em khuyết tật và tạo điều kiện bình đẳng trong giáo dục cho mọi trẻ khuyết tậtnhư là một bộ phận thiết yếu của hệ thống giáo dục quốc dân.Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em một lần nữa nhấn mạnh đến cácquyền cơ bản của trẻ khuyết tật. Khái niệm về quyền trẻ em được làm sáng tỏ trên nguyêntắc cơ bản của các quyền trẻ em là xã hội có trách nhiệm đáp những nhu cầu cơ bản của trẻem và cung cấp các dịch vụ, sự giúp đỡ cần thiết cho sự phát triển của mỗi các nhân về mọimặt, nhân cách, năng lực, tài năng ...(Biểu thị như sơ đồ sau)Những lợi ích tốtnhất của trẻ emKhông phân biệtQuyền đượcđối xửtham giaTrong luật phổ cập giáo dục, Luật Chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Luật Chăm sóc sứckhoẻ ban đầu; Luật Giáo dục, Pháp lệnh về người tàn tật... cũng đều có đề cập đến vấn đềtrẻ khuyết tật được có quyền như mọi trẻ em và Nhà nước phải tạo mọi điều kiện, ưu tiênthực hiện các quyền đó.3.5. Đáp ứng đựơc gia tăng số lượng trẻ khuyết tậtSự gia tăng dân số kéo theo số trẻ khuyết tật ngày càng tăng. Theo số liệu của Tổchức Y tế thế giới, khi nền văn minh nhân loại càng phát triển, thì tỉ lệ trẻ khuyết tật càngtăng. Cũng theo Tổ chức này, hiện tại tỉ lệ người khuyết tật trên thế giới là 8-10% dân số,con số này sẽ tăng lên 12-15% vào năm 2020.-6-3.6. Tính kinh tếMô hình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là mô hình có hiệu quả kinh tế nhất:- Chi phí đỡ tốn kém- Nhiều trẻ khuyết tật được đi họcNhư ta biết, kinh phí giáo dục cho một trẻ khuyết tật bao gồm các chi phí cho họcsinh, đào tạo giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học,... Theo số liệu tổng hợp từcác cơ sở, chi phí cho một trẻ khiếm thính trong một năm nội trú - khoảng 5 triệu, trườngbán trú - khoảng 2,5 triệu trong đó chưa tính đào tạo giáo viên và máy trợ thính. Chi phícho cơ sở vật chất ban đầu cũng là điều cần đề cập; Xây dựng cơ sở vật chất của cho cáctrường, trung tâm cũng rất cao.Tuy nhiên, giáo dục hoà nhập không chỉ để giải quyết vấn đề ngân sách, mà vấn đềcơ bản là làm thế nào để trẻ được hưởng lợi nhiều nhất.Cũng cần tránh tư tưởng cho rằng giáo dục hoà nhập là ít tốn kém hơn nhiều so vớigiáo dục chuyên biệt, nên không cần chi phí nhiều. Trên thực tế tại nhiều nước, giáo dụchoà nhập nhiều khi cần có nguồn kinh phí không kém giáo dục chuyên biệt như Niu Dilân.Còn ở bang Têchdat Hoa Kỳ do chi phí cho trẻ khuyết tật trong lớp hoà nhập chỉ bằng 1/10so với trường chuyên biệt nên hệ quả là nhà trường không muốn nhận trẻ khuyết tật và tỷlệ học sinh học hoà nhập là 5% trong tổng số trẻ khuyết tật, so với các bang khác là 53%.4. Những mặt tích cực của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tậtGiáo dục hoà nhập là mô hình giáo dục trẻ khuyết tật có hiệu quảTrong giáo dục hoà nhập, trẻ khuyết tật được học ở môi trường bình thường, học ởtrường gần nhà nhất. Điều này tạo cho các em không bị tách biệt với bố, mẹ, anh, chị tronggia đình. Các em luôn gần gũi với bạn bè, người thân, người quen ở làng, xã. Sống trongmôi trường như vậy ở các em sẽ yên tâm hơn. Những xúc động, vui, buồn, trong tình cảmdiễn ra ở trẻ một cách bình thường. Do đó tâm lý ổn định, phát triển cân đối, hài hoà nhưnhững trẻ em khác, trong điều kiện đó các em sẽ yên tâm phấn đấu, học tập và phát triển.Các em được học cùng một chương trình với các bạn bình thường khác. Chươngtrình và phương pháp ở đây sẽ được điều chỉnh, đổi mới cho phù hợp với nhu cầu, năng lựccủa các em. Dạy học như vậy sẽ đưa đến hiệu quả cao, các em sẽ phát triển hết khả năngcủa mình.Giáo dục hoà nhập coi trọng sự cân đối giữa kiến thức và kỹ năng xã hội. Môi trườnggiáo dục thay đổi, các em được tự do giao lưu, giúp đỡ lẫn nhau làm cho các em phát triểntoàn diện hơn và thích ứng tốt hơn với môi trường xã hộiGiáo dục hoà nhập sẽ tạo ra cơ hội, môi trường để các lực lượng tham gia giáo dụccó điều kiện hợp tác với nhau vì mục tiêu chung. Đây cũng là môi trường mà mọi ngườitrong cộng đồng có dịp tiếp cận với trẻ khuyết tật nhiều hơn, thấy rõ hơn những nhu cầu,tiềm năng của các em, những mặt mạnh, khó khăn của các em, từ đó thấy cần phải làmnhững gì để hỗ trợ các em nhiều hơn. Càng có nhiều người hiểu các em, giúp đỡ các em,chắc chắn các em sẽ có sự phát triển tốt hơn.Giáo dục hoà nhập là mô hình hoàn thiện nhất trong các mô hình giáo dục trẻkhuyết tậtGiáo dục hoà nhập có cơ sở lý luận vững chắc về đánh giá con người, về mối quanhệ giữa cá nhân với cộng đồng và các giải pháp thích hợp trong tổ chức cũng như trongtiến hành giáo dục.Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật được áp dụng những lý luận dạy học hiện đại - lấyngười học là trung tâm. Chương trình được điều chỉnh, phương pháp đựơc đổi mới thíchhợp cho mọi học sinh.Giáo dục hoà nhập là mô hình giáo dục kinh tế nhất, mang tính nhân văn nhất. Môhình này làm cho mọi trẻ em đi học đều vui, đều thấy rõ trách nhiệm của mình. Nó cũnglàm cho người lớn gần gũi nhau hơn, có cơ hội hợp tác với nhau vì sự nghiệp giáo dục trẻkhuyết tật.-7-Sự khác biệt giữa các mô hình giáo dụcUNICEF và UNESCO đã giới thiệu bảng tổng hợp khái quát sự khác nhau giữa cáchình thức giáo dục trong 11 tiêu chí so sánh như sau:Chuyên biệtHội nhậpHoà nhậpTrẻĐặc biệtĐược đưa tới càng gần "bìnhthường" càng tốtĐứa trẻ tồn tại như chínhbản thân nóTrường họcChuyên biệtLựa chọn trường "phổthông"Trường học ngay tại nơi trẻsốngChương trình,phương phápĐặc biệtMôn học làm trung tâmLấy trẻ làm trung tâmGiáo viênChuyên biệtGV chủ nhiệm, giáo viênchuyên biệt, chuyên gia củacác lĩnh vực liên quanGiáo viên chủ nhiệmHiệu quả giảngdạy của giáo viênChuyên biệtcho nhóm trẻcùng dạng tậtKhông thay đổi; chỉ có khảnăng dạy trẻ "lành "Có khả năng giúp mọi trẻtrong quá trình họcSự tự tin ở trẻThấp, cảm giácmình bị khácbiệtCó cảm giácbị cách biệtCảm giác tự tin về bản thânMôi trườngGần như bịtách biệt, từchốiKhông thay đổiGiới hạn thấp nhất, mởrộng ngang bằng với nhữngtrẻ khácNgân sáchRất caoĐỡ đắt hơnHầu hết đều có hiệu quảTính bền vữngKhông bềnvữngKhông chứng minh được làbền vữngHoàn toàn bền vữngCơ hội tham giarất hạn chếMột phầnBình đẳng như mọi trẻQuyền học tập củatrẻ emĐối tượng củatừ thiệnĐược thừa nhận là có quyềnnhưng không triệt đểThực tế và cấp thiết đượcthực thi hoàn toàn bìnhđẳng-8-Giáo dục hội nhập ( INTEGRATED EDUCATION )Không đáp ứng,không học đượcCần giáo viên chuyênbiệtCần môi trườngđặc biệtCó nhu cầuđặc biệtĐứa trẻcóvấn đềCần thiết bịđặc biệtKhông theokịp các bạnKhác biệt vớinhững trẻ khácKhông thểtới trường-9-Giáo dục hoà nhập (INCLUSIVE EDUCATION )Thái độ của giáoviênGiáo viên được đàotạo có chất lượngthấpMôi trường chưachấp nhậnChương trình,phương pháp chưaphù hợpMôi trườnggiáo dụccó vấn đềPhụ huynh chưatham gia vào giáodụcThiếu trang thiết bịdạy họcNhiều học sinh bị ởlại lớp và bỏ họcGiáo viên và nhàtrường không ủng hộ5. Qui trình giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tậtGiáo dục hòa nhập được theo qui trình kép kín gồm bốn bước. Trong quá trình giáodục, có thể sử dụng nhiều vòng qui trình. Mỗi vòng có những mục tiêu trọng tâm và cáchoạt động đặc thù nhằm đạt mục tiêu đó. Bốn bước của qui trình được thể hiện dưới đâỵ.5.1. Tìm hiểu nhu cầu và năng lực của trẻ khuyết tậtKhái niệm chung về nhu cầuTrong cuộc sống hàng ngày của con người, xu hướng được biểu hiện ra bên ngoàiqua nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, niềm tin. Nhu cầu là sự đòi hỏi cá nhân về những cái cấnthiết để sinh sống và phát triển. Nhu cầu nào được con người nhận thức một cách đầy đủsâu sắc, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mình (không thể thiếu được) thì nhucầu đó trở thành động cơ. Không có nhu cầu thì không có hoạt động.Phân loại nhu cầuNhu cầu vật chất: gắn liền sự tồn tại của cơ thể như ăn mặc, nhà ở .v.v..Nhu cầu tinh thần: Gắn liền với văn minh nhân loại. Thí dụ như nghệ thuật, khoahọc, học tập.Bậc thang về nhu cầu căn bản của con ngườiNhững nhu cầu căn bản của con người có thể được miêu tả bằng “Bậc thang nhu cầucăn bản của con người" của nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow.- 10 -Nhu cầu để pháttriển nhân cáchTự nhận thức được hết khả năngcủa mình để đóng góp cho xã hộiĐược tôn trọng và sựquan tâm của xã hộiTự trọng và được người khác tôntrọngNhu cầu xã hội (yêu thương,đùm bọc, gắn bó)Nhu cầu về an toànNhu cầu được trở thành một thànhviên của cộng đồngNhu cầu thiết yếu để che chở nhưquần áo, nhà ởNhu cầu về vật chất để tồn tạiNhu cầu thiết yếu cho con ngườiđể sống: thức ăn, không khí, ngủDù sống ở đâu, mỗi cá nhân đều có một số nhu cầu cơ bản như nhau. Tuy nhiênnhững nhu cầu đó không thường xuyên được đáp ứng với cùng mức độ. Các nhu cầu khácnhau không thể xem xét một cách biệt lập. Không ai có thể tự mình đáp ứng được toàn bộcác nhu cầu đó. Nó chỉ có thể thực hiện được trong một cộng đồng với sự giúp đỡ củanhững người khác.Những nhu cầu sinh lý, thân thểMỗi con người đều phải đảm bảo duy trì sự sống bằng những nhu cầu tối thiểu như:lương thực, thực phẩm để ăn, có nước để uống và có dưỡng khí để thở. Nếu như nhữngnhu cầu này không được đáp ứng thì người ta không thể nghĩ đến các nhu cầu khác.Nhu cầu an toànAn toàn ở đây có thể nhìn nhận theo 2 dạng: Tinh thần và vật chất.Nhu cầu an toàn được thể hiện ngay từ khi đứa trẻ mới lọt lòng được duy trì và tồntại trong suốt đời người. Điều đó có thể lý giải tại sao trẻ em từ lúc sinh ra đến tuổi trưởngthành vẫn luôn luôn cần có người thân bên cạnh. Khi độc lập cũng thật vô cùng khó khănđể người ta làm việc có hiệu quả, nếu như họ sống trong sự sợ hãi hoặc bất ổn định. Khingười ta sợ, điều quan trọng nhất đối với họ là có được- một môi trường an toàn.Về mặt vật chất, con người có nhu cầu về an toàn, tránh các rủi ro, tai nạn làm tổnthương đến thân thể.Nhu cầu xã hội, tình cảmMột trong những điểm quan trong nhất đối với con người là cần được yêu thương.Chỉ một số ít người cảm thấy vui với cuộc sống cô đơn không cần giao tiếp với ngườikhác. Người ta có cảm giác rằng họ là một phần của một gia đình. Họ cần có bạn và đượcyêu thương. Có người nhu cầu yêu thương và kết bạn lớn hơn so với người khác.Nhu cầu tự trọng và được người khác tôn trọngLòng tự trọng hay là lòng tự tôn là cảm giác về giá trị và sự có ích của cá nhânmình. Để yêu thương người khác, người ta trước hết phải biết yêu thương chính bản thânmình,... Người ta khó mà quan tâm tới hay giúp đỡ người khác khi mà họ không vui vềcuộc sống của chính bản thân họ.Tự biết được khả năng của mìnhMỗi người tự đặt ra những mục đích sống cho mình và cố gắng đạt được chúng.Những mục đích này có thể rất khác nhau ở mỗi cá nhân vì nó phụ thuộc vào khả năng,vào tinh thần hay thể chất và các mối quan tâm ở mỗi cá nhân. Nó cũng thay đổi theo tiềmnăng, cơ hội và môi trường thực tế của mỗi cá nhân.- 11 -Những nhu cầu đặc thù của trẻ khuyết tật.Nhu cầu của trẻ emNhu cầu của trẻ khuyết tật cần được đáp ứng1. Nhu cầu về thể chất:thức ăn, nơi ở, nước uống,đủ ấm* Một trẻ em bị hở hàm ếch hoặc bị bại não thường gặp khókhăn khi nuốt thức ăn, có thể cần được giúp đỡ đăc biệt khi ănuống.2. Sự an toàn (đảm bảo)chắc chắn. Sự ổn địnhchắc chắn không hề sợ hãi* Một em bị chứng động kinh, phong hoặc lên cơn co giật ở cơquan phát âm khi nói, có thể cần có thuốc để kiểm soát các cơnđộng kinh, co giật và ngăn ngừa chấn thương.3. Sự thương yêu và gắnbó (sở hữu): Bạn bè, giađình, vợ chồng* Một số trẻ khuyết tật có thể không được gia đình chấp nhận vàthương yêu như những trẻ em bởi vì có thể do quan niệm sai lầmvề sự sinh ra một đứa trẻ tật nguyền trong cuộc đời4. Lòng tự trọng Nhữngđiều đạt được trong họctập, được tôn trọng* Thái độ của gia đình và hàng xóm có thể giúp đỡ hoặc làm emchậm tiến. Điều quan trọng là phải thấy được năng lực của trẻ,đánh giá được cái mà trẻ có thể đóng góp, đánh giá được vai tròcủa trẻ trong gia đình hơn là nhìn em như một một gánh nặng,tỏ lòng thương hại.5. Quá trình phát triển cánhân, sự hoàn thiện, tínhsáng tạo* Trẻ khuyết tật cần được đi học, vì nhà trường là môi trườngGDHN tốt nhất, nơi có nhiều điều kiện cần thiết để trẻ có thểphát triển. Một số trẻ khuyết tật có thể cần có những thiết bị hayphương tiện di chuyển đặc biệt để có thể đến trường. Nếu chămsóc bảo vệ quá đáng và đánh giá thấp ... sẽ ảnh hưởng đến lòngtự trọng và sự tiến bộ ở trẻ khuyết tật .Năng lực của trẻ khuyết tậtKhái niệm.Năng lực là những đặc điểm cá nhân đáp ứng được các đòi hỏi của một hoạt độngnhất định nào đó và là điều kiện để đạt được kết quả cho hành động nào đó. Bất cứ hoạtđộng nào cũng đòi hỏi ở con người một loại năng lực và các năng lực đó liên quan vớinhau.Thuyết đa năng lực (thông minh)Theo quan điểm của Gardner thì trong bản thân mỗi con người có rất nhiều khảnăng trong đó có những khả năng mà chúng ta chưa bao giờ sử dụng hoặc ít sử dụng. Ôngcho rằng ai cũng có năng lực nhất định và các năng lực đó phát triển ở các mức độ khácnhau. Ông đề xuất 8 dạng năng lực sau:1. Năng lực giao tiếp/ Ngôn ngữ: Học đọc nhanh, từ vựng (Dùng từ ngữ chuẩn xác,linh hoạt), ngôn ngữ chính thức phát triển nhanh, ghi chép nhật ký, cách viết sáng tạo, biếtlàm thơ ca, tranh luận bằng lời lưu loát, có tính thuyết phục, ứng khẩu nhanh, dùng nhữngcâu nói hài hước, kể chuyện hấp dẫn.2. Năng lực tư duy logic và toán học: Hiểu nhanh những ký hiệu trừu tượng/ côngthức, biết vạch dàn ý, vẽ biểu đồ bằng hình vẽ, nhớ các chữ số, tính toán nhanh, hiểu mãsố, nắm bắt những mối quan hệ bắt buộc nhanh, hiểu và hay sử dụng tam đoạn luận, giảiquyết vấn đề logíc, sáng tác các trò chơi điển hình.3. Năng lực tưởng tượng (Hình ảnh/ hội hoạ/ không gian): Khả năng hình tượng,tưởng tượng sống động, thể hiện bằng biểu đồ màu, trình bày các mẫu vẽ/ mẫu thiết kế, vẽtranh và cảm nhận tranh, trí tưởng tượng trong đầu phong phú, nhập vai nhanh.4. Năng lực âm nhạc: Biết cảm thụ âm nhạc, Biết nghe nhạc- 12 -5. Năng lực nội tâm: Phương pháp phản ánh nội tâm, Kỹ năng nhận thức, Biết cáchsuy ngẫm, hiểu diễn biến tâm lý, tự khám phá bản thân, biết cách suy luận, khả năng tậptrung tư duy, phương pháp suy luận mang tính logic cao.6. Năng lực quan hệ tương tác, quan hệ xã hội: Đưa ra sự phản hồi phù hợp, nhậnbiết cảm giác của người khác, chiến lược học nhóm, biết giao tiếp cá nhân, biết phân chialao động trong quá trình hoạt động, có kỹ năng hợp táctrong hoạt động, nhận phản hồi từngười khác, biết lập kế hoạch hợp tác nhóm.7. Năng lực/ Thể thao vận động: Các điệu nhảy dân tộc/ các điệu nhảy sáng tạo,đóng vai, thể dục thể thao, kịch, võ thuật, ngôn ngữ cơ thể, các bài thể dục, kịch câm, sángtạo, trò chơi thể thao.8. Năng lực tìm hiểu thiên nhiên: Cảm thụ cái đẹp của thiên nhiên, hiểu thiên nhiên.Nội dung tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật1 - Sự phát triển về thể chất: Sự phát triển cân đối của cơ thể: hình dáng bề ngoài,khả năng vận động (Bò, ngồi, đứng. đi, chạy, nhảy ...), khả năng lao động ( tự phục vụ, laođộng giúp đỡ gia đình ...), phát triển các giác quan.2 - Khả năng ngôn ngữ - giao tiếp: Khả năng nghe, đọc, hiểu ngôn ngữ, ngôn ngữdiễn đạt (Khả năng diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, kỹ năng phát âm, vốn từ vựng,ngữ pháp), kỹ năng, viết, khả năng giao tiếp (không lời và bằng lời).3 - Khả năng nhận thức: Khả năng tri giác (Nghe, nhìn và các giác quan khác), khảnăng ghi nhớ, khả năng tư duy, suy nghĩ, phán đoán, giải quyết vấn đề. khả năng hiểu biếtvề: Con người, thế giới vật chất, phương tiện, công cụ ... khả năng học tập văn hoá, laođộng, học nghề ...4 - Quan hệ xã hội: Mối quan hệ của trẻ đối với mọi người, hành vi ứng xử, cảm xúc,tình cảm ..., khả năng thích hợp, đáp ứng những quy định của gia đình, xã hội, khả nănghội nhập với cộng đồng.5- Môi trường phát triển của trẻ: Môi trường ăn ở, vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ, giáodục, văn hoá - xã hộiPhương pháp tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tậtPhương pháp quan sát*Mục đích: Qua quan sát có thể thu thập được nhiều thông tin phục vụ cho nhiềumục đích khác nhau. Mục tiêu quan sát có thể là các thông tin về trẻ ở một số lĩnh vực nhưhành vi, nhận thức, giao tiếp, hoà nhập xã hội, Mục tiêu quan sát trẻ nhằm:- Phát hiện mặt tích cực và khó khăn của từng trẻ.- Nhận biết hành vi.- Phát hiện nhu cầu cần đáp ứng.- Đánh giá khả năng của trẻ.- Lập kế hoạch giáo dục để phát triển năng lực.* Hình thức quan sát. Có hai hình thức quan sát chính là quan sát có chủ định vàquan sát không chủ định. Quan sát không chủ định là quan sát ngẫu nhiên quá trình trẻtham gia vào các hoạt động, người quan sát không tổ chức nhưng có mục tiêu quan sát rõràng. Số liệu thu được qua hình thức quan sát này mang tính khách quan cao vì trẻ biểuhiện hết các năng lực và nhu cầu của mình trong môi trường hoàn toàn tự nhiên.Quan sát có chủ định là hình thức người quan sát chủ động tạo ra các hoạt động đểquan sát trẻ. Sự tham gia của người quan sát có thể chia thành các mức độ sau đây:Quan sát khách quan: người quan sát không can thiệp vào quá trình tham gia các hoạtđộng của trẻ mà chỉ như người ngoài cuộc thu thập các thông tin theo nội dung và mục tiêuđã định sẵnQuan sát bán chủ động: người quan sát chủ yếu vẫn đóng vai trò thu động, nhưng đểlàm rõ những thông tin cần có người quan sát có thể tạo ra các hoạt động phụ trợ để trẻtham gia.- 13 -Quan sát chủ động: người quan sát tạo ra các tình huống, tổ chức các hoạt động chotrẻ tham gia nhằm mục đích lấy được các thông tin cụ thể, chi tiết đáp ứng mục tiêu quansát.*Điều kiện quan sát tốt:- Xác định rõ mục đích yêu cầu và nhiệm vụ quan sát.- Chuẩn bị các mẫu ghi chép cụ thể, chi tiết, rõ ràng.- Xác định hình thức và vị trí quan sát thích hợp.- Có kế hoạch chuẩn xác: các hoạt động của trẻ diễn ra trong khoảng thời gian khôngdài nên cần có kế hoạch chi tiết và yêu cầu rõ ràng cho từng thời điểm.- Tránh những sai lệch trong quan sát. Trong quá trình quan sát, người quan sátthường áp đặt kinh nghiệm, trải nghiệm của mình làm cho các thông tin thu được khôngchính xác, mang tính chủ quan. Nhiều giáo viên quá tin vào kinh nghiệm của mình nên khiquan sát thường chỉ lấy được các thông tin phiến diện, chủ quan từ đó đánh giá sai lệch vềtrẻ. Thực tế cho thấy cùng một biểu hiện của trẻ nhưng đựơc nhìn nhận bằng nhiều cáchkhác nhau tuỳ thuộc vào người quan sát. Để tránh những sai lệch này, người quan sát cầnlưu ý một số điểm sau đây:+ Chỉ ghi nhận những biểu đạt của trẻ một cách khách quan.+ Phân tích các kết quả thu nhận được một cách khách quan.Để có thể thu thập được các dữ liệu cần thiết qua quan sát, người quan sát cần: Cầnsử dụng cả hai hình thức quan sát chủ định và không chủ định một cách linh hoạt; Quan sáttrẻ trong những môi trường khác nhau và trong các hoạt động khác nhau; Quan sát trẻtrong trạng thái tâm lý, tình cảm khác nhau (vui, buồn, tức giận...); Quan sát thường xuyênmọi vấn đề xung quanh đứa trẻ. Quan sát tất cả những biểu hiện hành vi, cách cư xử, cáchgiao thiệp... để xem xét trẻ làm gì, nói gì, hành vi ứng xử ra sao? Theo dõi những biểuhiện trên nét mặt, cử chỉ, tư thế và điệu bộ “ngôn ngữ thân thể" của trẻ; Chú ý sự khácnhau về ngôn ngữ bằng lời nói với ngôn ngữ không lời; Sau khi quan sát phải có kết luậnhoàn toàn khách quan, tránh định kiến chủ quan.Phương pháp phỏng vấnPhỏng vấn là một trong các hình thức thường được sử dụng trong việc tìm kiếm cácthông tin mà bằng quan sát không thể có được. Qua phỏng vấn ta có thể thu nhận nhữngthông tin sâu kín bên trong của trẻ như ý nghĩ, tình cảm, quan điểm, thái độ,...* Các hình thức phỏng vấn- Đàm thoạiHình thức “nói chuyện” có định hướng, có hiệu quả để lấy được các thông tin cầnthiết trung thực. Trong quá trình “nói chuyện” sẽ xuất hiện nhiều tình huống khác nhau vàchủ đề có thể sẽ rất rộng nhiều khi chệch hướng dẫn đến không thu lượm được nhữngthông tin cần thiết. Để đàm thoại có hiệu quả, đúng mục đích, người dẫn chuyện cần phảicó các kỹ năng sau đây:Nắm bắt đối tượng và hướng vào mục đích. Trong lúc đàm thoại người dẫn chuyệncần hướng vào mục đích rõ ràng và cần nắm bắt các suy nghĩ của người đối thoại.Nhạy cảm với những tình huống xuất hiện trong quá trình trao đổi. Mặt khác ngườidẫn chuyện cũng cần nhạy cảm với các biểu hiện về tình cảm, nắm bắt các suy nghĩ củangười đối thoại.Can thiệp một cách hợp lý, tế nhị vào quá trình đàm thoại.- Phỏng vấn với câu hỏi định hướngCâu hỏi định hướng là tập hợp những câu hỏi hoặc những vấn đề cần phải tìm hiểutrong quá trình phỏng vấn. Những câu hỏi này cần được chuẩn bị trước để các điều tra viênthống nhất những thông tin cần phải có sau khi phỏng vấn. Câu hỏi định hướng là nhữngvấn đề “khung” người tiến hành phỏng vấn có thể được tự do trong cách đặt vấn đề, thứ tựcác vấn đề nhưng các thông tin cần phải đáp ứng được mục tiêu phỏng vấn.- Phỏng vấn theo các câu hỏi chuẩn bị sẵn- 14 -Người phỏng vấn xây dựng sẵn các câu hỏi, và tiến hành phỏng vấn theo trật tự cáccâu đã được sắp xếp theo một trình tự nhất định.* Kỹ năng phỏng vấn- Kỹ năng lắng nghe:+ Tập trung - tập trung hoàn toàn vào người nói+ Nghe nhiều hơn nói+ Sử dụng tốt các kỹ năng ngôn ngữ thân thể: Nụ cười, ánh mắt biểu đạt sự đồngcảm, gật đầu, nghiêng về phía người được phỏng vấn, giọng nói nhỏ và dễ nghe.+ Tỏ ra thân thiện (cởi mở và hữu ích) với thái độ tốt.+ Tạo ra bầu không khí thân thiện.+ Nhớ chính xác những điều đã được nói ra.+ Phản ánh lại ý kiến và cảm giác để đảm bảo bạn đã hiểu chính xác.+ Kiểm tra lại với người được phỏng vấn.+ Tránh phân tích và giải thích quá mức.*Kỹ năng đặt câu hỏi:- Đưa ra những câu hỏi thích hợp, vào thời điểm thích hợp và đúng cách.- Bắt đầu bằng câu hỏi chung chung ngắn gọn để kích thích sự bầy tỏ cao nhất vềnhững suy nghĩ và cảm xúc.- Sau đó dùng các câu hỏi có trọng tâm nhằm thu nhập thông tin chính xác và tậptrung hơn nữa vào chủ đề.- Tránh những câu hỏi đóng như câu hỏi chỉ cần trả lời “có" hoặc “không"- Những câu hỏi tốt là: Câu đơn giản, rõ ràng, cụ thể, có liên quan với mục đích tìmhiểu .- Người phỏng vấn phải dùng các câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào hìnhthức nào là phù hợp với cuộc đối thoại.*Thăm dò- Người kiểm tra phải xem xét cẩn thận để phát hiện thêm.- Kỹ năng khai thác được áp dụng khi thông tin do người được khảo sát đưa ra khôngchính xác, không rõ ràng, không nhất quán với các thông tin đã đưa ra trước đó.*Kỹ năng chỉ đạo- Dẫn dắt và kiểm soát câu chuyện đi đúng hướng.- Đưa cuộc phỏng vấn bám vào chủ đề.- Sử dụng thời gian một cách hợp lý.Nếu như câu trả lời của người được phỏng vấn lạc đề thì người phỏng vấn cần nhắclại hoặc nói rõ về câu hỏi.5.2. Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạchTrên cơ sở những thông tin thu được ta có một bức tranh tổng thể về đứa trẻ. Việcgiúp đỡ trẻ như thế nào, năng lực nào của trẻ cần được phát triển trước làm cơ sở để hìnhthành những năng lực khác; và nhu cầu nào cần được ưu tiên đáp ứng. Trong phần này sẽđề cập đến cách xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục đối với từng trẻ.Xây dựng mục tiêu giáo dục cá nhân* Các quan điểm xây dựng mục tiêu- Bình đẳng:+ Quyền được giáo dục cho mọi trẻ em+ Quyền bình đẳng về cơ hội: Trẻ em không giống nhau do đó không nên đánh giácao bằng mà phải căn cứ vào nhu cầu, năng lực của từng trẻ để xây dựng mục tiêu chung.+ Quyền tham gia các hoạt động xã hộiLàm thế nào để trẻ không cảm thấy bị hạn chế trong khi được học tập, được tham giamọi hoạt động bình thường trong môi trường giáo dục với mọi trẻ em.- Quan điểm phát triển:+ Bất cứ trẻ khuyết tật nào cũng có khả năng phát triển+ Cần căn cứ vào qui luật bù trừ chức năng của trẻ khuyết tật để xây dựng mục tiêu- 15 -+ Sự phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc phần lớn vào phương pháp giáo dục củangười lớn.- Quan điểm tiếp cận đối với giáo dục phổ thông:Trong giáo dục hoà nhập, trẻ khuyết tật cùng với trẻ em khác được học chung mộtchương trình. Giáo viên đặt mục tiêu cho từng trẻ cũng cần đảm bảo nguyên tắc tiếp cậnvới mục tiêu cấp học, lớp học của phổ thông.* Phương pháp xây dựng mục tiêuMục tiêu giáo dục cá nhân trẻ khuyết tật được xây dựng dựa các cơ sở sau đây: a)Khả năng của trẻ; b) Nhu cầu cần đáp ứng; c) Mục tiêu cấp học; d) Điều kiện thực hiện(môi trường giáo dục, kinh tế, nhân lực)Những thông tin trên được rút ra từ kết quả quan sát được trong quá trình tìm hiểunhu cầu và khả năng của trẻ. Để xây dựng mục tiêu chính xác, giáo viên chủ nhiệm cầntham khảo ý kiến của các giáo viên trong trường, ý kiến của cha mẹ học sinh và nhữngngười có liên quan.Khi xây dựng mục tiêu cho một trẻ khuyết tật cần theo 5 nội dung :- Hoà nhập xã hội- Kiến thức (các môn học)- Hành vi ứng xử, giao tiếp- Giáo dục tự phục vụ, lao động, nghề nghiệp- Phát triển các khả năngMục tiêu giáo dục trẻ khuyết tật do giáo viên và phụ huynh học sinh cùng nhóm hỗtrợ xây dựng. Mục tiêu được xây dựng cần mang tính tổng thể để có thể được thực hiệnkhông chỉ trong lớp học, trong trường mà trong cả gia đình và xã hội.Mục tiêu được xây dựng theo hai hình thức: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.Khái niệm ngắn và dài hạn chỉ là tương đối. Dài hạn có thể là một hoặc nhiều năm. Ngắnhạn có thể là một học kỳ vài tháng. Điều quan trọng là mục tiêu dài hạn cho thấy cái đích,mong muốn sau một giai đoạn thực hiện giáo dục, còn mục tiêu ngắn hạn cho thấy cái cụthể hơn trong từng giai đoạn, cái cần đạt sau một thời gian cụ thể. Mục tiêu ngắn hạn làđịnh hướng những vấn đề được cụ thể hoá trong kế hoạch giáo dục.Lập kế hoạch giáo dụcCăn cứ vào mục tiêu đã đề ra để xây dựng kế hoạch giáo dục nghĩa là tìm cách đápứng những nhu cầu của trẻ (căn cứ vào bảng tóm tắt khả năng và khó khăn để làm kếhoạch).Trong kế hoạch cần phải nói rõ, cụ thể nội dung từng phần, biện pháp, người thựchiện, thời gian và đánh giá kết quả.Mẫu: Bản tóm tắt các mặt tích cực và khó khăn của trẻHọ và tên học sinh:Năm sinh:Nội dung quan sátKhả năng của trẻKhó khăn(Mặt tích cực)(Các nhu cầu cần đáp ứng)I. Thể chất:- Sự phát triển thể chất- các giác quan- Lao động tự phục vụ- Cảm giác cơ thểII. Khả năng giao tiếp- Khả năng giao tiếp- Ngôn ngữ nói+ Phát âm+ Từ vựng+ Ngữ pháp- Khả năng đọc- Khả năng viết- 16 -- Ngôn ngữ cử chỉIII. Khả năng nhận thức- Tri giác nghe nhìn- Khả năng ghi nhớ- Khả năng tư duy- Khả năng hiểu biết- Khả năng học các môn học- Khả năng LĐIV Hoà nhập xã hội- Quan hệ với bạn bè- Quan hệ với tập thể- Khả năng ứng xử- Cảm xúc - tình cảm- Khả năng hoà nhập cộng đồngV. Môi trường giáo dụcKế hoạch giáo dục cần được xây dựng dựa vào điểm mạnh của trẻ. Thuyết Đa nănglực của Gardner cho thấy giáo dục và dạy học chỉ đạt hiệu quả khi biết dựa vào mặt mạnhcủa trẻ. Vì trẻ chỉ phát triển tốt khi sử dụng thế mạnh của mình.5.3. Thực hiện kế hoạch giáo dụcSau khi kế hoạch giáo dục cá nhân được xây dựng, các hoạt động nhằm đạt đượcmục tiêu trong bản kế hoạch được nhà trường, học sinh, giáo viên, phụ huynh trẻ khuyếttật, cộng đồng và các nhà chuyên môn, thực hiện.5.4. Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhậpQuy trình đánh giáĐánh giá là một việc được tiến hành theo một qui trình nhất định:Xác định nhiệm vụ, mục tiêu đánh giá. Đánh giá sự tiến bộ của trẻ so với mục tiêu đãđề ra và tìm được nguyên nhân để đạt được kết quả đó. Đồng thời đánh giá lại năng lực vànhu cầu càn được đáp ứng.Từ kết quả đánh giá để xác định phương hướng và các biệnpháp giáo dục cho giai đoạn tiếp theo.Xác định đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá. Đối tượng phạm vi và lĩnh vựcđánh giá cần được mô tả kỹ để tránh nhầm lẫn, thu hẹp hoặc mở rộng việc đánh giá. Ví dụ:Đối tượng đánh giá là nhóm khuyết tật nào? (thính giác, thị giác, ngôn ngữ, vận động hayCPTTT). Đánh giá kết quả về lĩnh vực nào? (lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thái độhành vi hay PHCN). Trong thời gian bao lâu? (1 tuần, 1 tháng, 1 học kỳ, 1 năm...)Xác định phương pháp đánh giá. Để đánh giá chính xác cần xác định hình thức đánhgiá phù hợp mục tiêu, mục đích đặt ra. Đồng thời phải biết cách đánh giá (kỹ thuật đánhgiá), phù hợp để thu được những thông tin trung thực, chính xác. Trong quá trình giáo dụctrẻ khuyết tật cần tiến hành đánh giá theo hai cấp độ: Đánh giá sư bộ và đánh giá tổng kết.Đánh giá sơ bộ được tiến hành ngay khi trẻ nhập học và thường xuyên được sử dụng trongquá trình dạy học để xác định trình độ khả năng của trẻ. Đánh giá tổng kết được tiến hànhsau một tháng, một học kỳ và cả năm nhằm xác định kết quả học tập và sự tiến bộ của trẻ.Kết quả các loại đánh giá cả về định tính và định lượng đều được ghi lại vào sổ theo dõicủa học sinh.Phân tích định tính, định lượng. Những thông tin thu được qua đánh giá cần đượcphân tích theo định lượng, định tính, và phải phụ thuộc vào mục đích yêu cầu và mục tiêugiáo dục. Phải đảm bảo khách quan, và đáng tin cậy của số liệu thu được. Đặc biệt đối vớitrẻ khuyết tật cần lưu ý đến đặc điểm tật nguyền khả năng còn lại và sự tiến bộ của trẻ vềgiao tiếp, ứng xử, hội nhập xã hội...Nhận xét và kết luận. Từ những kết quả thu được qua đánh giá cần đưa ra nhận xétvà kết luận hai nội dung sau đây:- Theo mục tiêu đã đặt ra.- 17 -- Hướng phát triển tiếp theo.Có thể tóm tắt qui trình đánh giá như sau:Xác định mụcđích đánh giáXác định loại hìnhđánh giáLựa chọn phươngpháp công cụ đểthu thập thông tinThu thập thông tincần thiếtMô tả đốitượng đánhM« t¶ c¸c th«ngtin cÇn thiÕtLựa chọn và sắpxếp các thông tinđã cóThiết kếcông cụPhân tích và xử lýthông tinNhận xét, kết luậnNội dung đánh giáNội dung đánh giá kết quả giáo dục trẻ khuyết tật được chia theo 3 phương diện cơbản:- Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức- Đánh giá rèn luyện kỹ năng- Đánh giá thái độĐánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức theo các mặt sau:Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức, lối sống. Hiện nay việc đánh giá đạo đức củatrẻ khuyết tật học hòa nhập được cụ thể hóa bằng đánh giá hạnh kiểm như tính nết, cách ănmặc và cư xử với mọi người.Đánh giá kết quả các môn học văn hóa. Trẻ khuyết tật nhẹ được đánh giá như trẻbình thường. Còn trẻ có khuyết tật nặng, tùy theo dạng tật, mức độ tật vận động một cáchlinh hoạt và sáng tạo trong đánh giá sao cho động viên, khích lệ trẻ đạt kết quả ngày càngtốt hơn.Ngoài những môn học như trẻ bình thường, trẻ khuyết tật còn có những môn họcriêng để phục hồi chức năng.Đánh giá những kỹ năng xã hội đã được hình thành:Trong quá trình giáo dục trẻ khuyết tật không chỉ dạy cho trẻ những kiến thức vănhóa, đạo đức, lối sống mà còn rèn luyện cho trẻ những kỹ năng trong cuộc sống để trẻ hộinhập vào xã hội. Đánh giá rèn luyện kỹ của trẻ theo các mặt:Kỹ năng giao tiếp. Giao tiếp là hoạt động rất cần cho trẻ khuyết tật phát triển. Khigiao tiếp trẻ cần có ngôn ngữ để diễn đạt ý nghĩ, tình cảm và thái độ với người khác. Vìvậy, trong quá trình giáo dục phải đánh giá vốn từ của trẻ nhiều hay ít, cách vận dụng như- 18 -thế nào trong quá trình giao tiếp với mọi người. Trẻ khuyết tật ngôn ngữ phát triển rấtchậm và bị hạn chế rất nhiều. Trẻ CPTTT vốn từ rất nghèo nàn và khó vận dụng trong giaotiếp nên trẻ diễn đạt việc làm, ý nghĩa của mình bằng lời nói rất khó khăn. Trẻ điếc câm thìviệc giao tiếp bằng lời cực kỳ khó khăn, các em phải sử dụng ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ,ngôn ngữ ngón tay và ngôn ngữ viết trong giao tiếp.Các kỹ năng trong lao động, học tập và sinh hoạt. Đối với trẻ khuyết tật việc hìnhthành thói quen trong sinh hoạt cuộc sống và lao động cũng là một trong những mục tiêugiáo dục quan trọng. Những kiến thức mà trẻ lĩnh hội được trong giáo dục cần được luyệntập trường xuyên để giúp trẻ hình thành các thói quen. Đánh giá việc rèn luyện các thóiquen bao gồm thói quen tự phục vụ như biết giữ gìn vệ sinh thân thể, biết đánh răng rửamặt, biết đi vệ sinh, biết mặc quần áo và giữ gìn sạch đẹp... Những thói quen lao động đơngiản như làm được một số việc trong gia đình: quét dọn nhà cửa, các công việc nấu nướngđơn giản như nhặt rau, vo gạo, rửa rau... Những thói quen trong học tập: ngồi học trật tự,chăm chú nghe giảng, tập trung học tập, tham gia các hoạt động của nhóm, của lớp, giữ gìnsách vở, sạch đẹp. Những thói quen trong sinh hoạt vui chơi với bạn bè như hợp tác vớinhau, cùng chơi thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau...Đánh giá thái độ. Thái độ là tổng thể những biểu hiện ra bên ngoài bằng nét mặt, cửchỉ, lời nói, hành động của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó. Đánhgiá thái độ của trẻ khuyết tật thông qua các biểu hiện hành vi, cử chỉ đối với bản thân, đốivới bè bạn và công việc ra sao trong ứng xử và hội nhập cộng đồng.Thái độ ứng xử. Đánh giá hành vi, thái độ của trẻ trong tiếp xúc với sự vật hiện tượnghay mọi người. Quan sát những phản ứng của trẻ: tán thành hay phản đối, nhanh hay chậmhoặc thờ ơ trước những sự vật, hiện tượng đang xảy ra, với mọi người trong giao tiếp.Ngoài việc quan sát cử chỉ, hành vi của trẻ biểu hiện khi ứng xử, chúng ta cũng có thể đưara những trường hợp cụ thể rồi yêu cầu trẻ phân tích, nhận xét trường hợp đó.Khả năng hội nhập cộng đồng. Một trong những mục tiêu cơ bản của giáo dục trẻkhuyết tật là rèn luyện cho trẻ khả năng hội nhập vào cộng đồng. Khi đánh giá về khả năngnày ta xem xét thái độ, hành vi của trẻ trong quan hệ bè bạn: Chơi với bạn ra sao? Tiếpnhận sự giúp đỡ của bạn không? Có giúp bạn không?... Xem xét thái độ với mọi ngườitrong gia đình, thôn xóm, trong lớp học... Xem xét đánh giá thái độ hành vi đối với nhữnghoạt động tập thể..So sánh đánh giá kết quả giáo dục học sinh phổ thông và học sinh khuyếttậtĐánh giá học sinh phổ thôngQuanđiểmđánh giá+ Theo chuẩn quốc gia+ Theo trình độ kiến thức văn hóa+ Tính trung bình cộngNội dung + Các môn họcđánh giá+ Hạnh kiểm đạo đức- 19 -Đánh giá học sinh khuyết tật+ Theo quan điểm tổng thể.+ Theo sự tiến bộ và phát triển của bảnthân trẻ+ Theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục cánhânTheo 3 lĩnh vực:1- Kiến thức:+ Về đạo đức, lối sống+ Về phục hồi chức năng+ Về kiến thức văn hóa2- Kỹ năng+ Giao tiếp sử dụng ngôn ngữ+ Thói quen học tập, lao động...+ ứng xử: hành vi thai độ3- Thái độ+ Tự tin, tự khẳng định+ Hội nhập cộng đồngPhươngphápđánh giá+ Bài kiểm tra các môn+ Các kỳ thi tuyểnKết luậnXếp loại- Văn hóa: Giỏi - khá - TB - Yếu kém- Hạnh kiểm: Tốt - khá - TB - Yếu kém- 20 -+ ý thức trách nhiệm.Đánh giá tổng thể toàn diệnPhương pháp:+ Quan sát+ Phỏng vấn+ Đánh giá sản phẩm+ Trắc nghiệm (test) và bài tập+ Tự đánh giá.+ Tập thể đánh giá.- Xếp lại: đạt - không đạt- Đánh giá trẻ làm được gì,Có khó khăn gì cần giúp trẻ,Hướng dẫn trẻ phát triển tiếp theoChương 2 DẠY HỌC HOÀ NHẬP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT1. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học hòa nhậpDạy học hòa nhập trẻ khuyết tật, ngoài việc tuân theo những nguyên tắc chung củagiảng dạy phổ thông còn phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau đây:1. Dạy học sao cho mỗi trẻ đều phải tìm hiểu cho mình những kiến thức mới tùy theonăng lực và nhu cầu của bản thân.Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của dạy hòa nhập, nó đòi hỏi người dạycần tổ chức cho mọi trẻ đều có điều kiện và có cơ hội để lĩnh hội kiến thức mới.2. Mỗi trẻ, kể cả trẻ khuyết tật, đều có những năng lực riêng. Trong giảng dạy hòanhập cần tạo điều kiện để phát triển những năng lực sẵn có, đặc biệt đối với trẻ khuyết tậtnó là cơ sở để trẻ có thể học tập.3. Mỗi trẻ đều có năng lực, nhu cầu khác nhau và do đó sau bài học, kết quả học tậpcũng có thể khác nhau. Cho nên việc đánh giá kết quả sau bài học cũng không thể càobằng, nó khác nhau ở từng trẻ do điểm xuất phát khác nhau.2. Điều chỉnh chương trình dạy học phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ khuyếttật2.1.Sự cần thiết phải điều chỉnhĐiều chỉnh là gì?Điều chỉnh là sự thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy họcnhằm giúp trẻ phát triển tốt nhất phù hợp với những năng lực và nhu cầu của trẻ.Tại sao cần điều chỉnh?Mỗi học sinh có những khả năng và có những khó khăn khác nhau về:Khả năng nhận thức được thể hiện ở mức độ và thời gian lĩnh hội kiến thức trong cácmôn học khác nhau, trong việc nắm bắt các khái niệm hay thực hiện một nhiệm vụ. Đốivới trẻ mới đến trường không phải em nào cũng được đi học mẫu giáo, và do đó vốn hiểubiết trước khi đến trường cũng khác nhau.Trẻ em rất khác nhau về kỹ năng xã hội do môi trường sống mang lại (giầu, nghèo,gia phong, được quan tâm và ít được quan tâm, những người chăm sóc trẻ...). Những sựkhác nhau này được biểu hiện ở những hành vi ứng xử khác nhau của trẻ.Trẻ em khác nhau về sở thích và thiên hướng: bé trai khác bé gái, các sở thích vềmầu sắc, quần áo, âm nhạc hay hội họa,... Sự lựa chọn của trẻ nếu được đáp ứng sẽ làmcho trẻ thấy thuận lợi hơn trong sinh hoạt và phát triển nhân cách của mình.Đối với trẻ khuyết tật sự khác nhau này còn thể hiện ở: thời gian, mức độ, và dạngkhó khăn, được can thiệp sớm hay không được can thiệp sớm, mức độ quan tâm của giađình và điều kiện chăm sóc...Để đáp ứng và tạo điều kiện cho mọi trẻ phát triển tối đa những khả năng dựa vàonhững kinh nghiệm vốn có của mình, giáo viên cần điều chỉnh mục tiêu, nội dung vàphương pháp dạy học phù hợp để đáp ứng nhu cầu của học sinh. Do có những năng lực vànhu cầu khác nhau, giáo viên cũng cần xác định các mục tiêu giáo dục cụ thể cho mỗi trẻkhuyết tật.Điều chỉnh sẽ giúp cho trẻ:Có hứng thú học tập và học tập có hiệu quả trên cơ sở sử dụng tối đa các kiến thứcvà kỹ năng hiện có để lĩnh hội những tri thức và kỹ năng mới;Tránh những bất cập giữa những kỹ năng hiện có của trẻ và những nội dung giáo dụcphổ thông;Nâng cao tính tương hợp giữa cách học của trẻ và phương pháp giảng dạy của giáoviên;Bù trừ những lệnh lạc về tinh thần, về cảm giác và hành vi.2.2. Các phương pháp điều chỉnh- 21 -Trên cơ sở những đặc điểm khác nhau về khả năng, nhu cầu, sở thích của trẻ, căn cứvào nội dung của môn học, bài học, có thể áp dụng một trong các cách điều chỉnh sau đâytrong lớp học hoà nhập:Phương pháp đồng loạtNhững học sinh cần chăm sóc cá biệt có thể tham gia vào các hoạt động học tậpthường xuyên của lớp học bằng cách làm việc như mọi học sinh khác. Điều chỉnh đượctiến hành cho mọi trẻ căn cứ vào mục tiêu và nội dung của bài học. Thông thường, khi xâydựng mục tiêu cho một bài dạy giáo viên thường căn cứ vào yêu cầu của bài học. Trên cơsở những mục tiêu cụ thể này, giáo viên thiết kế các hoạt động nhằm hoàn thành mục tiêuđã đặt ra. Các thiết kế này thường mang tính chủ quan của giáo viên. Do vậy, trong quátrình tiến hành bài dạy, giáo viên sẽ gặp những tình huống như: những gì giáo viên muốntrẻ học, trẻ đã biết trước rồi, do vậy mục tiêu cung cấp kiến thức cần phải điều chỉnh sangmục tiêu nâng cao; hoặc những mục tiêu đưa ra quá cao so với trẻ trong buổi học, nên cầnhạ thấp mức độ cho phù hợp. Cách điều chỉnh này dựa trên cơ sở các mức độ nhận thứccủa mô hình Bloom.Phương pháp đa trình độTrẻ khuyết tật cùng trẻ bình thường tham gia vào một bài học nhưng với mục tiêuhọc tập khác nhau dựa trên năng lực và nhu cầu của trẻ khuyết tật. Cách điều chỉnh nàydựa trên cơ sở mô hình nhận thức của Bloom. Ví dụ, yêu cầu của trẻ bình thường ở mức độviết bài tập làm văn hoàn chỉnh (mức độ tổng hợp), trẻ khuyết tật chỉ yêu cầu trả lời cáccâu hỏi theo dàn ý đã định sẵn (mức độ hiểu).Phương pháp trùng lặp giáo ánĐiều chỉnh này dành cho những trẻ có khó khăn chưa hoàn toàn tham gia tất cả cáchoạt động theo mục đích chung của lớp học. Trẻ khuyết tật và trẻ bình thường cùng thamgia những hoạt động chung của bài học nhưng theo mục tiêu riêng trên cơ sở kế hoạch giáodục cá nhân. Ví dụ như khi dạy về số, với học sinh bình thường cần đếm và thực hiện cácphép tính, trẻ có khó khăn chỉ cần nhận biết các loại tiền để mua bán; hay trong giờ đọc lớp3, trong lúc học sinh bình thường tìm hiểu và đọc bài, trẻ khuyết tật tìm những từ có chứamột âm nhất định hay trả lời câu hỏi đơn giản về những nội dung chính của bài.Phương pháp thay thếTrẻ khuyết tật cùng ngồi chung với trẻ bình thường trong giờ học nhưng học theohai chương trình khác nhau. Ví dụ trong giờ học toán, trẻ bình thường học làm các phéptính cộng trong phạm vi 10, trẻ có khó khăn có thể viết chữ O hoặc tập viết số 1, hay có thểđếm các hình trong tranh… Đây là phương pháp được sử dụng trong lớp học có trẻ khuyếttật điển hình mà trẻ không thể theo được chương trình chung.Việc điều chỉnh cần dựa vào khả năng của từng trẻ. Không có một phương pháp nàocó thể áp dụng cho mọi trẻ khuyết tật. Đồng thời cũng không áp dụng một phương phápcho mọi tiết học, môn học cho một trẻ. Ví dụ, đối với trẻ khiếm thị nặng (mù) trong mônnghệ thuật như vẽ trẻ cần được thay thế sang nặn, nhưng với môn hát-nhạc, trẻ có thể họchoàn toàn như trẻ bình thường. Đối với trẻ khiếm thính, môn vẽ trẻ hoàn toàn có thể họcnhư trẻ bình thường, nhưng đối với môn hát nhạc trẻ cần được thay thế sang hát bằng cửchỉ, ký hiệu.2.3. Các hình thức điều chỉnhThay đổi hình thức hoạt động của học sinhCăn cứ vào khả năng và sở thích của trẻ, căn cứ vào nội dung và thời điểm của bàihọc, giáo viên cần đưa ra các dạng hoạt động cho phù hợp với trẻ. Có thể tổ chức các hoạtđộng theo hình thức sau:- Hoạt động theo nhóm- Học theo từng đôi- Học qua sự giúp đỡ của bạn bèThay đổi hình thức giảng dạy của giáo viên- 22 -Nhiều khi việc ghi nhớ kiến thức của trẻ không phải chỉ thông qua việc giảng giải,hướng dẫn của giáo viên mà còn được thông qua các hoạt động khác như:- Hoạt động vui chơi, đóng kịch hoặc phân vai- Các giờ học thực hành- Các giờ học ngoài trờiThay đổi phong cách giảng dạy của giáo viênTrong dạy học giáo viên cần thay đổi cách truyền đạt hay phong cách giảng bài.Phải có giọng nói khôi hài giúp trẻ hứng thú học tập.Thay đổi nội dung và yêu cầuNhư đã trình bày ở trên, mỗi trẻ đều có những năng lực và nhu cầu khác nhau dovậy khi giảng dạy giáo viên cần phải hay đổi nội dung và yêu cầu sao cho phù hợp với mọiđối tượng. Cụ thể là:Điều chỉnh về thời lượng cho từng nội dungĐiều chỉnh về mức độ yêu cầu của kiến thức (có thể đơn giản hóa hoặc nâng cao)Điều chỉnh về mức độ vận dụng kiến thứcThay đổi hình thức đánh giá(phần này trình bày chi tiết ở phần đánh giá)Thay đổi các yếu tố của môi trường họcTuỳ thuộc vào phong tục, tập quán và môi trường sống của địa phương mà giáoviên có thể điều chỉnh nội dung bài dạy cho phù hợp. Cũng cần phải chú ý tới sự thay đổicủa môi trường, cơ sở vật chất và sự thay đổi của xã hội để xác định bài dạy.Thay đổi cách giao nhiệm vụ và bài tậpTrong khi giao nhiệm vụ hay bài tập giáo viên phải lưu ý rằng việc giao nhiệm vụvà các bài tập nhằm để đảm bảo cho học sinh có thể hoàn thành được. Cùng một nhiệm vụ,nhưng tùy thuộc vào mỗi trẻ mà giao những phần việc khác nhau. Cùng một nội dungnhưng khác nhau về thời gian, về số lượng và mức độ của kiến thức.Cách trợ giúpĐối với trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt cần phải có người giúp đỡ. Việc phân côngai giúp cũng cần được quan tâm. Sau một thời gian xem xét cần điều chỉnh cho thích hợp,có thể là từ bạn bè hay thày giáo hoặc từ một người nào khác mà trẻ yêu thích.2.4. Những nội dung cần điều chỉnhNhững nội dung được coi là phù hợp và cần thiết để điều chỉnh cho mỗi trẻThời gian:- Tăng giảm thêm thời gian- Thường xuyên thay đổi các hoạt động- Nghỉ giải lao sau mỗi hoạt động- Giao các bài tập để học sinh về nhà chuẩn bị trướcMôi trường trong lớp học- Có chỗ ngồi ưu tiên- Sắp xếp lại phòng học- Làm giảm thiểu các tác động bên ngoài gây mất tập trung như: ánh sáng, tiếng ồn...- Những vấn đề khácNhững vấn đề cần điều chỉnh trong các môn học.- Điều chỉnh cách học tập trong các môn học- Dạy: Ngôn ngữ, toán, âm nhạc, tự nhiên xã hội, kỹ năng giao tiếp- Các biện pháp tiến hành giảng dạy:+ Áp dụng chương trình học chuyên biệt+ Cho học sinh ghi chép+ Minh họa bằng mô hình+ Áp dụng những kỹ thuật giảng dạy để lôi cuốn học sinh+ Nhấn mạnh những thông tin quan trọng+ Giảm hình thức đọc bài tập- 23 -