Các nguyên tắc khi tính giá các đối tượng kế toán là

Giáo trình Nguyên lý kế toánCHƯƠNG 5: TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁNMục tiêu: Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể:− Hiểu rõ ý nghĩa và vai trò của việc tính giá các đối tượng của kế toán;− Nắm được các nguyên tắc ảnh hưởng đến việc tính giá các đối tượng kế toán− Nắm vững các phương pháp tính giá đối với các đối tượng kế toán và phươngpháp hạch toán5.1. Vai trò và ý nghĩa của việc tính giá các đối tượng kế toán5.1.1. Vai trò Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong bất cứ ngành nghề nào Doanh nghiệpcũng cần phải có những tài lực nhất định. Theo thuật ngữ kế toán, những tài lực sửdụng trong kinh doanh gọi là tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của Doanh nghiệp luôn luôn vận động và chuyển hóa hình thái biểuhiện của nó, cụ thể là: nhà cửa, thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, vật tưhàng hóa, tiền và các phương tiện kinh doanh khác… Tất cả các tài sản có tại doanhnghiệp và sự vận động của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh đều là đối tượngcủa kế toán. Để ghi nhận các đối tượng kế toán và sự vận động của nó, người ta có thể sửdụng các đơn vị đo lường hiện vật khác nhau như trọng lượng, thể tích, chiều dài,cái, chiếc, bộ… Tuy nhiên, để giúp cho việc tổng hợp toàn bộ tình hình tài sản, sựvận động của tài sản cũng như nguồn hình thành của nó; tính toán doanh thu, chiphí và kết quả kinh doanh; so sánh, phân tích và đánh giá hoạt động… cần có mộtthước đo chung – đó là thước đo tiền tệ. Vì vậy, trong hạch toán kế toán, tất cả cácđối tượng kế toán đều phải quy về hình thức tiền tệ.Như vậy tính giá kế toán là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệđể đo lường các đối tượng kế toán theo những nguyên tắc nhất định.Trong hệ thống kế toán, tính giá đóng vai trò hết sức quan trọng, thể hiện qua:− Thông qua tính giá để tổng hợp và phản ánh đúng đắn tình hình tài sản,nguồn hình thành của tài sản, cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh trongDoanh nghiệp.− Thông qua tính giá để xác định chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, kinhdoanh cũng như các nguồn thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp, từ đóxác định kết quả hoạt động của Doanh nghiệp.81Giáo trình Nguyên lý kế toán− Tính giá, qui đổi đối tượng kế toán về một đơn vị đo lường thống nhất sẽthuận tiện cho việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính Doanh nghiệp.5.1.2. Ý nghĩaPhương pháp tính giá các đối tượng kế toán có ý nghĩa quan trọng biểu hiện ở:− Ý nghĩa về mặt hạch toán: là đặc trưng cơ bản cho phép phản ánh và xácđịnh những chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinhdoanh và quản lý tài chính. − Ý nghĩa về mặt quản lý nội bộ: cho phép xác định những căn cứ hoặcnhững chỉ tiêu để thực hiện hạch toán nội bộ và đánh giá hiệu quả hoạtđộng ở từng bộ phận hoặc từng giai đoạn sản xuất cụ thể.− Ý nghĩa về mặt giám đốc đồng tiền: thông qua phương pháp tính giá có thểxác lập được những căn cứ để phản ảnh, giám đốc một cách thường xuyên,nhanh nhạy và có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.5.2. Các nguyên tắc và yếu tố ảnh hưởng đến việc tính giá các đối tượng kếtoán:5.2.1. Các khái niệm và nguyên tắc chi phối việc tính giá− Khái niệm hoạt động liên tục: Theo khái niệm này, việc ghi chép kế toán đượcđặt trên giả thiết là doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất làkhông bị giải thể trong tương lai gần. Vì thế, kế toán sẽ không quan tâm đến giáthị trường của tài sản, công nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp − Nguyên tắc giá phí: Yêu cầu của nguyên tắc này là việc đo lường, tính toán tàisản, công nợ, nguồn vốn và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Nguyên tắc nàyđòi hỏi khi tính giá các đối tượng kế toán phải căn cứ vào: + Giá phí (giá vốn) của đối tượng tính giá. Giá phí của đối tượng tính giá gồmgiá mua và các chi phí thực tế khác.+ Giá nguyên thủy của đối tượng tính giá. Tức là chi phí thực tế tại thời điểmtính giá của đối tượng.− Nguyên tắc khách quan: Để đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy của các thôngtin trên báo cáo tài chính, việc ghi chép kế toán phải luôn có chứng từ gốc kèmtheo. Chứng từ gốc là những bằng chứng khách quan của thông tin kế toán.82Giáo trình Nguyên lý kế toán− Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này, quá trình kế toán phải áp dụng tấtcả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực và các phương pháp tính toántrên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.− Nguyên tắc thận trọng: Khi có nhiều giải pháp để lựa chọn trong việc ghi chépkế toán thì hãy chọn giải pháp có ít ảnh hưởng nhất tới vốn của chủ sở hữu.5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tính giá các đối tượng kế toán− Yếu tố ảnh hưởng của mức giá thay đổi: nguyên tắc này đòi hỏi phải hạch toántài sản theo thực tế phát sinh. Tuy vậy, khi mức giá chung trong nền kinh tế thayđổi (lạm phát hoặc giảm phát) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài sản trongdoanh nghiệp. Trong trường hợp này đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá lại tàisản hiện có nhằm đánh giá đúng năng lực hoạt động của mình. Theo qui định,các doanh nghiệp đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước.− Yếu tố yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hóa công tác kế toán: trong thực tếhoạt động của nhiều doanh nghiệp đôi khi xảy ra nhiều nghiệp vụ phát sinh màkhông thể xác định được ngay giá thực tế của chúng tại thời điểm đó chẳng hạnnhư giá xuất kho vật tư, hàng hóa, giá thành của thành phẩm nhập kho… hoặc cónhững đối tượng kế toán mà giá thực tế luôn luôn biến động như ngoại tệ. Vì vậyđể ghi chép kịp thời ngay khi nghiệp vụ phát sinh với mục đích là nhằm đơn giảnhóa công việc kế toán cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời các đối tượngkế toán đó, kế toán có thể sử dụng giá tạm tính hay còn được gọi là giá hạch toánđể phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến đối tượng này.Giá tạm tính được cho các đối tượng thường được xác định ngay từ đầu niên độhoặc đầu kỳ hạch toán và ổn định trong niên độ đó hoặc trong kỳ hạch toán đó.Cuối kỳ kế toán khi tính được giá thực tế sẽ điều chỉnh lại.5.3. Tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu5.3.1. Tính giá tài sản cố địnhTài sản cố định tài sản có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chấtdo doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợpvới tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.Theo trên, khi xét trên góc độ hình thái biểu hiện, tài sản cố định gồm tài sảncố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.83Giáo trình Nguyên lý kế toánViệc tính giá tài sản cố định được căn cứ trên cơ sở giá trị của tài sản cố địnhtài thời điểm bắt đầu đưa tài sản cố định vào sử dụng. Giá trị ban đầu này còn đượcgọi là nguyên giá. Theo chuẩn mực kế toán số 3 – Tài sản cố định hữu hình vàchuẩn mực kế toán số 4 – Tài sản cố định vô hình thì nguyên giá tài sản cố định làtoàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đếnthời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.− Đối với tài sản cố định do mua sắm: Nguyên giá = Giá mua thực tế + chi phí trước khi sử dụng và các khoản khácChi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạythử, chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Các khoảnkhác như thuế, lệ phí trước bạ…− Đối với tài sản cố định do xây mới:− Đối với tài sản cố định được cấp:− Đối với tài sản cố định được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cổphần thì nguyên giá bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giaonhận và các khoản chi phí trước khi sử dụng (kể cả các khoản lệ phí nếu có)− Đối với tài sản cố định vô hình thì nguyên giá là các là các chi phí thực tế màDoanh nghiệp phải chi ra để mua bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụngđất…− Đối với tài sản cố định thuê tài chínhTheo chuẩn mức kế toán số 6 – Thuê tài sản thì tài sản cố định thuê tài chính làviệc thuê tài sản cố định mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợiích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản cốđịnh có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.Nguyên giá = Giá trị hợp lý + chi phí trước khi sử dụng5.3.2. Tính giá hàng tồn kho84Giá thành thực tế (hoặc giá thành quyết toán)chi phí trước khi sử dụng+Nguyên giá = Giá trị còn lại ghi trong sổ của đơn vị cấpchi phí trước khi sử dụng+Nguyên giá = Giáo trình Nguyên lý kế toánTheo Chuẩn mực kế toán số 2 – Hàng tồn kho thì hàng tồn kho trong doanhnghiệp là những tài sản:− Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;− Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;− Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.Việc tính giá hàng tồn kho là phải xác định 2 vấn đề quan trọng sau:(1) Xác định giá thực tế nhập kho(2) Phân bổ giá trị thực tế của tài sản dự trữ cho giá trị tồn kho cuối kỳ và giá trịxuất kho trong kỳ.85Số lượng và giá trị tồn kho đầu kỳSố lượng xuất khoGiá trị xuất kho = ?Số lượng và giá trị nhập kho trong kỳSố lượng tồn khoGiá trị tồn kho = ?Giá trị vật tư, hàng hóa có sẵn để dùngGiáo trình Nguyên lý kế toánCó nhiều phương pháp tính giá tồn kho. Tuy nhiên cho dù tính giá tồn khovới nguyên tắc nào thì cũng phải đảm bảo tính cân đối sau:Giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ+Giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho trong kỳ=Giá trị vật tư,hàng hóa xuấtkho trong kỳ+Giá trị vật tư,hàng hóa tồnkho cuối kỳĐể đảm bảo nguyên tắc giá gốc trong việc tính giá hàng tồn kho, chúng taphải tính giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế nhằm phản ánh đúng, đủ chi phíthực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được những tài sản đó.Giá mua thực tế được tính theo công thức sau:Giá muathực tế củatài sản=Giá ghi trênhóa đơn củangười bán+ Chi phí mua -Chiết khấuthương mại,hàng trả lại,giảm giá (nếucó)Căn cứ theo công thức trên, chúng ta tính được trị giá mua vào theo giá thựctế. Vấn đề còn lại là xác định trị giá xuất kho hoặc trị giá tồn kho. Việc xác định trịgiá xuất kho hoặc trị giá tồn kho của vật tư, hàng hóa tùy vào đặc điểm tình hìnhsản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và phương pháp kế toán tồn kho mà doanhnghiệp đã lựa chọn. Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thườngxuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.5.3.2.1. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyênKê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thườngxuyên, liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho của hàng hóa, thành phẩm, nguyênvật liệu trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh ngiệp vụ nhập, xuất kho. Mốiquan hệ giữa nhập, xuất và tồn kho được thể hiện qua công thức:Trị giá tồnkho đầu kỳ+Giá trịnhập khotrong kỳ- Giá trị xuấtkho trongkỳ=Giá trị tồnkhocuối kỳ86Giáo trình Nguyên lý kế toánĐể tính giá xuất kho, Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp:Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO – First In First Out), phương pháp nhậpsau – xuất trước (LIFO – Last In First Out), phương pháp thực tế đích danh vàphương pháp bình quân gia quyền.Ví dụ: Có tình hình nhập, xuất và tồn kho của nguyên vật liệu chính A tại 1 doanhnghiệp trong tháng 01/N như sau:TRÍCH YẾUSỐLƯỢNG (Đơn vị)ĐƠN GIÁ (đ) THÀNH TIỀN (đ)01/01/N Tồn kho vật tư A 10 100 1.00002/01/N Nhập kho vật tư A 15 110 1.65003/01/N Xuất vật tư A 1215/01/N Nhập kho vật tư A 20 120 2.40020/01/N Xuất vật tư A 1525/01/N Nhập kho vật tư A 25 124 310031/01/N Xuất vật tư A 20Tồn kho cuối ngày 31/01/N 23Yêu cầu: Hãy xác định giá trị xuất kho theo các phương pháp tính giáPhương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO – First In First Out)Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, phương pháp nhập trước, xuấttrước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuấttrước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đượcmua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàngxuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầukỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuốikỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.Theo phương pháp nhập trước, xuất trước, giá trị xuất kho trong tháng 01/N ở vídụ trên được tính như sau:− Trị giá xuất kho ngày 03/01 = (10 x 100) + (02 x 110) = 1.220 đTrị giá tồn kho cuối ngày = 13 x 110 = 1.430 đ− Trị giá xuất kho ngày 20/01 = (13 x 110) + (02 x 120) = 1.670 đTrị giá tồn kho cuối ngày = 18 x 120 = 2.160 đ− Trị giá xuất kho ngày 31/01 = (18 x 120) + (02 x 124) = 2.408 đTrị giá tồn kho cuối ngày = 23 x 124 = 2.852 đ87Giáo trình Nguyên lý kế toánTrị giá xuất kho trong tháng 01/N = 1.220 + 1.670 + 2.408 = 5.298 đPhương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO – Last In First Out)Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, phương pháp nhập sau, xuấttrước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thìđược xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sảnxuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá củalô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá củahàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.Theo phương pháp nhập sau, xuất trước, giá trị xuất kho trong tháng 01/N ở vídụ trên được tính như sau:Ta thấy:− Trị giá xuất kho ngày 03/01 = 12 x 110 = 1.320đTrị giá tồn kho cuối ngày = (03 x 110) + (10 x 100) = 1.330đ− Trị giá xuất kho ngày 20/01 = 15 x 120 = 1.800đTrị giá tồn kho cuối ngày = (05 x 120) + (03 x 110) + (10 x 100) =1.930đ− Trị giá xuất kho ngày 31/01 = 20 x 124 = 2.480đTrị giá tồn kho cuối ngày = (05 x 124) + (05 x 120) + (03 x 110) +(10 x 100) = 2.550đTrị giá xuất kho trong tháng 01/N = 1.320 + 1.800 + 2.480 = 5.600đPhương pháp thực tế đích danhPhương pháp thực tế đích danh là phương pháp mà hàng tồn kho xuất ra thuộclần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập kho đó làm giá xuất kho. Theođó, giá xuất kho của phương pháp này được tính theo công thức: Xk = Qk x CkTrong đó: Xk là giá trị xuất kho lần kQk là số lượng nhập kho lần kCk là đơn giá nhập kho lần k.Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ítloại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.Phương pháp bình quân gia quyền88Giáo trình Nguyên lý kế toánTheo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, phương pháp bình quân giaquyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từngloại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặcsản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khinhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.Trường hợp 1: Tính giá bình quân vào cuối kỳ: trong tháng chỉ theo dõi lượngxuất kho, cuối tháng tính giá nhập kho bình quân, sau đó tính trị giá xuất kho theogiá nhập bình quân.Theo ví dụ trên ta có: TRÍCH YẾUSỐ LƯỢNGNHẬP (Đơn vị)ĐƠN GIÁ (đ) THÀNH TIỀN (đ)01/01/00 Tồn kho vật tư A 10 100 1.00002/01/00 Nhập kho vật tư A 15 110 1.65015/01/00 Nhập kho vật tư A 20 120 2.40025/01/00 Nhập kho vật tư A 25 124 3100TỔNG CỘNG 70 8.150Đơn giá nhập kho bình quân=8.150= 116,4370Trị giá xuất kho = 47 đv x 116,43 = 5.472đTrị giá tồn kho = 8.150 – 5.470 = 2.678đTrường hợp 2: Xác định giá trị xuất kho theo phương pháp tính giá bình quântheo từng lần nhập (hay còn gọi là phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn).Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho, kế toán sẽ tính ra đơn giá nhậpkho bình quân. Khi xuất kho sẽ tính giá trị xuất kho dựa trên đơn giá nhập kho bìnhquân đã tính.Theo ví dụ trên ta có:NgàyNhập kho Xuất kho Tồn khoSL ĐG (đ) TT SL ĐG (đ) TT SL ĐG (đ) TT01/01/N 10 100 1.000 10 100 1.00089Giáo trình Nguyên lý kế toán02/01/N 15 110 1.650 25 106 2.65003/01/N 12 106 1.272 13 106 1.37815/01/N 20 120 2.400 33 114,48 3.77820/01/N 15 114,48 1.717 18 114,48 2.06125/01/N 25 124 3.100 43 120,02 5.16131/01/N 20 120,02 2.400 23 120,02 2.761Tổng cộng 70 8.150 47 5.389 23 120,02 2.761Ta có trị giá xuất kho ngày 03/01 = (2.650/25) x 12 = 1.272(đ)Trị giá tồn kho cuối ngày = (2.650/25) x 13 = 1.378(đ)Ta có trị giá xuất kho ngày 20/01 = (3.778/33) x 15 = 1.717(đ)Trị giá tồn kho cuối ngày = 3.778 – 1.717 = 2.061(đ)Ta có trị giá xuất kho ngày 31/01 = (5161/43) x 20 = 2.400(đ)Trị giá tồn kho cuối ngày = 5.161 – 2.400 = 2.761(đ)5.3.2.2. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳLà phương pháp mà kế toán chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập kho, cuối kỳ tiếnhành kiểm kê tình hình tồn kho, tính giá tồn kho theo phương pháp tính giá đã chọnrồi xác định trị giá xuất kho cho cả kỳ theo công thức:Trị giá tồnkho đầu kỳ+Giá trị nhậpkho trong kỳ-Giá trị tồnkho cuối kỳ=Giá trị xuấtkho trong kỳPhương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO – First In First Out)Theo ví dụ ở trên, giá trị tồn kho cuối ngày 31/01 = 23 x 124 = 2.852(đ)Vậy, giá trị xuất kho trong tháng = 8.150 – 2.852 = 5.298(đ)Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO – Last In First Out)Theo ví dụ ở trên: Giá trị tồn kho cuối ngày 31/01 = (10 x 100) + (13 x 110) =2.430(đ)Vậy, giá trị xuất kho trong tháng = 8.150 – 2.430 = 5.720(đ)Phương pháp thực tế đích danhTheo ví dụ ở trên, giả sử theo số liệu đã cho, kiểm kê thấy trong số 23 đơn vịsản phẩm tồn kho cuối kỳ có 10 đơn vị sản phẩm thuộc lần mua ngày 15/01, 10 đơnvị sản phẩm thuộc lần mua ngày 25/01 và 3 đơn vị sản phẩm thuộc lần mua ngày02/01.Vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = (03 x 110) + (10 x 124) + (10 x 120) = 2.770(đ)Suy ra, giá trị xuất kho trong kỳ = 8.150 – 2.770 = 5.380(đ)90Giáo trình Nguyên lý kế toánPhương pháp bình quân gia quyền:Theo ví dụ ở trên, giá trị tồn kho ngày 31/01 = 23 x (8.150/70) = 2.678(đ)Suy ra, giá trị xuất kho trong kỳ = 8.150 – 2.852 = 5.298.(đ)Câu hỏi ôn tập:1. Tại sao phải tính giá các đối tượng kế toán? Nêu các nguyên tắc chi phối việc tính giá các đối tượng kế toán?2. Phương pháp tính giá là gì? Vị trí của nó trong hệ thống phương pháp kế toán?3. Trình bày bốn phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho. Cho ví dụ minh họa4. Thế nào là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ91

Video liên quan

Chủ đề