Các xu nap được bố trí như thế nào

Cách bố trí động cơ: Nguyên tắc hoạt động cơ bản mà động cơ đốt trong được phân loại - Wiki Tiếng ViệtCách bố trí động cơ (tiếng Anh: engine configuration) mô tả nguyên tắc hoạt động và sắp xếp các bộ phận nhằm phân loại các loại động cơ đốt trong.

Trả lời câu hỏi Bài 21 trang 99 Công nghệ 11: Áp suất nhiên liệu phun vào xi lanh cao hay thấp? Tại sao?
  • Câu 1 trang 103 Công nghệ 11: Hãy nêu các khái niệm: điểm chết, hành trình, thể tích công tác và chu trình làm việc của động cơ đốt trong.
  • Câu 2 trang 103 Công nghệ 11: Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì.
  • Câu 3 trang 103 Công nghệ 11: Nêu nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 4 kì.
  • Câu 4 trang 103 Công nghệ 11: Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì.
  • Câu 5 trang 103 Công nghệ 11: Nêu nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 2 kì.
  • Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây

    Sách giải bài tập công nghệ 11 – Bài 21: Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong giúp HS giải bài tập, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng kĩ thuật và vận dụng được vào thực tế cần khơi dậy và phát huy triệt để tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập:

    Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

    • Sách Giáo Viên Công Nghệ Lớp 11

    Trả lời câu hỏi Bài 21 trang 99 Công nghệ 11: Áp suất nhiên liệu phun vào xi lanh cao hay thấp? Tại sao?

    Lời giải:

    Áp suất nhiên liệu phun vào xi lanh cao .Vì vào thời điểm phun áp, suất khí trong xi lanh cao.

    Câu 1 trang 103 Công nghệ 11: Hãy nêu các khái niệm: điểm chết, hành trình, thể tích công tác và chu trình làm việc của động cơ đốt trong.

    Lời giải:

    – Vị trí mà tại đó pit-tông đổi chiểu chuyên động gọi là điểm chết.

    – Quãng đường mà pit-tông đi được giữa hai điểm chết gọi là hành trình pittong.

    – Thể tích xilanh giới hạn bởi hai điểm chết gọi là thể tích công tác.

    – Chu trình làm việc của động cơ đốt trong là tổng hợp bốn quá trình nạp, nén, cháy – dãn nở và thải.

    Câu 2 trang 103 Công nghệ 11: Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì.

    Lời giải:

    – Kì 1 (Nạp): Pittong đi từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới, xupáp nạp mở, xupáp thải đóng, Pittong được trục khuỷu dẫn động đi xuống. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên hòa khí được nạp vào xilanh động cơ.

    – Kì 2 (Nén): Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, cả hai xupáp đều đóng. Pittong được trục khuỷu dẫn động đi lên.Cuối kì nén bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí.

    – Kì 3 (Cháy – Dãn nở): Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupáp đều đóng.Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao, hòa khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công.

    – Kì 4 (Thải): Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, xupáp nạp đóng, xupáp thải mở. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được thải ra cửa thải.

    – Khi pittong đi đến DCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xi lanh lại diễn ra kì 1 của chu trình mới.

    Câu 3 trang 103 Công nghệ 11: Nêu nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 4 kì.

    Lời giải:

    – Kì 1 (Nạp): Pittong đi từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới, xupáp nạp mở, xupáp thải đóng, Pittong được trục khuỷu dẫn động đi xuống. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được nạp vào xilanh động cơ.

    – Kì 2 (Nén): Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, cả hai xupáp đều đóng. Pittong được trục khuỷu dẫn động đi lên.Cuối kì nén vòi phun phun một lượng nhiên liệu diezen với áp suất cao vào buồng cháy.

    – Kì 3 (Cháy – Dãn nở): Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupáp đều đóng.Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao, hòa khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công.

    – Kì 4 (Thải): Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, xupáp nạp đóng, xupáp thải mở. Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được thải ra cửa thải.

    – Khi pittong đi đến DCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xi lanh lại diễn ra kì 1 của chu trình mới.

    Câu 4 trang 103 Công nghệ 11: Trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì.

    Lời giải:

    a. Kì 1:

    – Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xi lanh xẩy ra các quá trình cháy dãn nở, thải tự do, quét và thải khí.

    – Đầu kì 1, pit-tông ở ĐCT, khí cháy có áp suất cao đẩy pit-tông

    – Đi xuống làm trục khuỷu quay và sinh công, quá trình cháy dãn nở kết thúc khi pit-tông bắt đầu mở cửa quét 3.

    – Từ khi pit-tông mở cửa thải cho đển khi bắt đầu mở cửa quét . Khí thải trong xi lanh có áp suất cao qua cửa thải thoát ra ngoài, giai đoạn này còn gọi là giai đoạn thải tự do.

    – Từ khi pit-tông mở cửa quét cho tới khi tới ĐCD hoà khí có áp suất cao từ cacte qua đường thông 8 và cửa quét đi vào xi lanh đẩy khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài, giai đoạn này được gọi là giai đoạn quét thải khí.

    – Đồng thời khi pit-tông đi xuống đóng cửa nạp cho tới khi pit-tông đến ĐCD, hoà khí trong cacte được nén nên áp suất và nhiệt độ hoà khí tăng lên.

    – Pit-tông được bố trí đóng cửa nạp trước khi mở cửa quét nên hoà khí trong cacte có áp suất cao.

    b. Kì 2:

    – Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi từ ĐCD lên ĐCT, trong xi lanh diễn ra các quá trìng quét-thải khí, lọt khí, nén, và cháy-dãn nở.

    – Lúc đầu cửa quét và cửa thải vẫn mở hoà khí có áp suất cao từ cạcte qua đường thông 8 và cửa quét 9 vẫn tiếp tục đi vào xi lanh. Khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài. Quá trình quét thải khí chỉ kết thúc khi pít-tông đóng cửa quét

    – Từ khi pit-tông đóng cửa quét đến khi đóng cửa thải thì một phần hoà khí trong xi lanh bị lọt ra cửa thải ra ngoài. Giai đoạn này gọi là giai đoạn lọt khí.

    – Từ khi pit-tông đóng cửa thải tới khi đến ĐCT quá trình nén mới thực sự diễn ra. Cuối kì 2 bugi bật tia lửa điện châm cháy hoà khí. Quá trình cháy bắt đầu.

    – Khi pit-tông đi từ ĐCD lên đóng cửa quét và cửa nạp vẫn còn đóng → áp suất trong cạcte giảm, pit-tông tiếp tục đi lên mở cửa nạp 4, hoà khí trên đường ống nạp đi vào cacte nhờ sự chênh lệch áp suất.