Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Câu hỏi: Phân tích các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.

Trả lời:

- Biểu đồ A:

+ Lượng mưa trung bình năm: 1244mm, mùa mưa từ tháng 11-3.

+ Nhiệt độ: biên độ nhiệt năm trên 10oC. Có 2 cực đại vào tháng 3 và tháng 11 khoảng 27-28oC, 1 cực tiểu vào tháng 7 nhiệt độ khoảng 15oC.

+ Thuộc kiểu khí hâu nhiệt đới Nam bán cầu. Khí hậu phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

- Biểu đồ B:

+ Lượng mưa trung bình năm: 897mm, mùa mưa từ tháng 6-9.

+ Nhiệt độ: biên độ nhiệt năm trên 15oC. Cực đại vào tháng 4-5 đạt 35oC, cực tiểu vào tháng 1 nhiệt độ khoảng 20oC.

+ Thuộc kiểu khí hâu nhiệt đới Bắc bán cầu. Khí hậu phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô

- Biểu đồ C:

+ Lượng mưa trung bình năm: 2592mm, mùa mưa từ tháng 9-5.

+ Nhiệt độ: biên độ nhiệt năm dưới 10oC. Cực đại vào tháng 4 đạt 29oC, cực tiểu vào tháng 7 nhiệt độ khoảng 20oC. Nhiệt độ nóng quanh năm

+ Thuộc kiểu khí hâu Xích đạo, nóng, mưa nhiều quanh năm.

- Biểu đồ D:

+ Lượng mưa trung bình năm: 506mm, mùa mưa từ tháng 4-8.

+ Nhiệt độ: biên độ nhiệt năm trên 10oC. Cực đại vào tháng 2 đạt 25oC, cực tiểu vào tháng 7 nhiệt độ khoảng 11oC.

+ Thuộc kiểu khí hâu Địa Trung Hải Nam bán cầu. Mùa hè khô nóng, mưa vào thu đông.

Cùng Top lời giải tham khảo về cách phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa nhé!

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa là hình vẽ mô tả diễn biến của các yếu tố khí hậu: nhiệt độ và lượng mưa trung bình các tháng trong năm của một địa phương.

1. Phương pháp đọc và phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa

* Cần đọc lần lượt đường cong và các cột lượng mưa trong năm để biết thông tin khí hậu của nơi đó.

- Đọc đường nhiệt độ gồm:

+ Nhiệt độ tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất.

+ Chênh lệch nhiệt độ (biên độ nhiệt)? Nhiệt độ trung bình năm?

* Qua đó biết được đặc điểm chế độ nhiệt thuộc kiểu khí hậu nào?

- Đọc cột lượng mưa gồm:

+ Những tháng mưa nhiều? Những tháng mưa ít?

+ Sự phân bố mưa như thế nào? Mưa tập trung hay mưa đều quanh năm?

+ Tổng lượng mưa cả năm?

* Qua đó biết được đặc điểm lượng mưa thuộc kiểu khí hậu nào?

2. Kỹ năng phân tích

- Để xác định được tháng nóng nhất, cần hướng dẫn học sinh làm theo cách sau: Học sinh xác định đỉnh cao nhất của đường biểu diễn màu đỏ, đó là thời điểm nhiệt độ cao nhất. Các em cần đặt thước kẻ của mình trùng với điểm nhô lên cao nhất đó nằm ngang song song với trục hoành cắt trục tung bên phải tại một điểm. Đọc trị số nhiệt độ tại điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng cao nhất. Sau đó học sinh quay thước kẻ hạ vuông góc từ điểm đó xuống trục hoành. Đọc số chỉ tháng ở trục hoành để xác định tháng nóng nhất.

- Để xác định nhiệt độ tháng thấp nhất, học sinh cần tìm được điểm thấp nhất trên đường biểu diễn màu đỏ. Sau khi xác định được điểm đó, đặt thước kẻ ngang với điểm đó song song với trục hoành, cắt trục tung bên phải tại một điểm. Đọc trị số nhiệt độ ở điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng thấp nhất.

- Biên độ nhiệt năm được tính bằng hiệu của tháng nóng nhất với tháng lạnh nhất.

- Để xác định lượng mưa tháng cao nhất và tháng thấp nhất, học sinh cần tìm cột màu xanh cao nhất và cột thấp nhất. Đối với lượng mưa, dưới chân cột đã được đánh số tháng nên học sinh có thể đọc được ngay. Đặt thước lên đầu cột cao nhất hoặc thấp nhất đó, nằm ngang song song với trục hoành, cắt trục tung bên trái tại một điểm. Đọc trị số tại trục tung bên trái sẽ xác định được tháng mưa nhiều nhất hay ít nhất đó là bao nhiêu.

3. Cấu trúc của biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa

- Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa phương qua hai yếu tố: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của các tháng trong năm. Biểu đồ gồm có hai trục tung hai bên và một trục hoành. Trục tung bên phải có các vạch chia đều về nhiệt độ, tính bằng độ C (oC); trục tung bên trái có các vạch chia đều về lượng mưa, tính bằng milimet (mm). Trục hoành chia làm 12 phần, mỗi phần là một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang phải, từ tháng 1 đến tháng 12 bằng số hoặc chữ.

- Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm được vẽ bằng đường cong màu đỏ nối liền các tháng trong năm. Sự biến thiên lượng mưa hàng tháng được thể hiện thông thường bằng hình cột màu xanh (hoặc đường cong màu xanh nối lượng mưa trung bình các tháng trong năm).

- Định lượng chỉ số nhiệt độ, lượng mưa và tham chiếu với môi trường khí hậu

- Qua chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng, ta biết được diễn biến khí hậu của địa phương đó như thế nào dựa vào chi tiết sau:

* Về nhiệt độ:

+ Trên 20oC là tháng nóng.

+ Từ 10oC đến 20oC là tháng mát (tương ứng với tháng ấm áp xứ lạnh).

+ Từ 5oC đến 10oC là tháng lạnh (tương ứng với tháng mát mẻ ở xứ lạnh).

+ Từ - 5oC đến 5oC là rét đậm.

+ Dưới -5oC là quá rét.

- Nếu mùa nóng vào các tháng từ tháng 3 đến tháng 9 thì đó là một địa điểm ở Bắc bán cầu (Mùa nóng từ 21/3 đến 23/9). Nếu mùa nóng vào các tháng từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau thì đó là địa điểm ở Nam bán cầu (mùa nóng từ 23/9 năm trước đến 21 tháng 3 năm sau). Nếu địa điểm đó nóng quanh năm, biên độ nhiệt nhỏ thì đó là một địa điểm ở vùng xích đạo.

- Nếu trường hợp trong một năm đường biểu diễn nhiệt độ nhô cao hai đỉnh (một năm có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh) thì địa điểm đó thuộc khu vực nội chí tuyến.

* Về lượng mưa:

+ Trên 100mm là tháng mưa (Trung bình năm từ 1200 – 2500mm).

+ Từ 50mm - 100mm là tháng khô (Trung bình năm từ 600 – 1200mm).

+ Từ 25mm - 50mm là tháng hạn (Trung bình năm từ 300mm – 600mm).

+ Dưới 25 mm là tháng kiệt (Chỉ có ở hoang mạc và bán hoang mạc – Trung bình năm dưới 300mm).

* Tham chiếu các chỉ số nhiệt độ và lượng mưa để nhận biết đặc điểm khí hậu của một địa phương thuộc kiểu khí hậu nào

+ Nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm: Môi trường xích đạo ẩm .

+ Mưa tập trung một mùa, nhiệt độ lớn hơn 20oC, thời kỳ khô hạn kéo dài: Môi trường nhiệt đới

+ Mùa đông ấm, hè mát, mưa quanh năm và mưa nhiều vào thu đông: Môi trường ôn đới hải dương.

+ Mùa đông rét, hè mát, mưa nhiều vào hè: Ôn đới lục địa.

+ Mưa ít, nhiệt độ cao quanh năm, đông lạnh: Môi trường hoang mạc.

+ Mùa hạ nóng và khô. Mùa đông không lạnh lắm. Mưa nhiều vào thu đông: Khí hậu Địa Trung Hải.

Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội, Huế và Tp. Hồ Chí Minh (theo số liệu bảng 31.1 SGK). Nhận xét về sự khác nhau của các trạm khí tượng đó.

Bạn đang xem: Cách vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa


Phương pháp giải - Xem chi tiết

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa


Lời giải chi tiết

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Nhận xét:

- Trạm Hà Nội:

+ Nhiệt độ trung bình năm là 23,5°C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,4°C (tháng 1). Biên độ nhiệt là 12,5°C.

+ Tổng lượng mưa của trạm là 1676,2mm. Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 318mm (tháng 8); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 18,6mm (tháng 1). Các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10.

- Trạm Huế:

+ Nhiệt độ trung bình năm là 25,2°C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 20°C. Biên độ nhiệt là 9,4°C.

Xem thêm: 3 Cách Bật, Tắt Wifi Trên Máy Tính Windows Đơn Giản, Nhanh Chóng

+ Tổng lượng mưa của trạm là 2867,7mm. Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 795,6mm (tháng 10); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 47,1mm (tháng 3). Các tháng mùa mưa : 8, 9, 10, 11, 12.

- Trạm Tp. Hồ Chí Minh:

+ Nhiệt độ trung bình năm là 27,1°C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 4); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 25,7°C (tháng 12). Biên độ nhiệt là 3,2°C.

+ Tổng lượng mưa của trạm là 1931 mm. Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 327mm (tháng 9); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 4,1mm (tháng 2). Các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.

Xem thêm: Chu Kỳ Thay Nhớt Xe Máy ? Thời Gian Nào Hợp Lý Để Thay Dầu Xe Máy

-> - Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam. Nhiệt độ tháng 7 cao nhất ở Huế và nhiệt độ tháng 1 thấp nhất ở Hà Nội. 

- Mưa nhiều nhất ở Huế. Mùa mưa ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh vào mùa hạ còn Huế vào thu - đông.

1.Khái niệm:

- Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa là hình vẽ mô tả diễn biến của các yếu tố khí hậu: nhiệt độ và lượng mưa trung bình các tháng trong năm của một địa phương.

Bạn đang xem: Cách vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa

2.Các bước phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.

- B1: Đọc tên biểu đồ, nhận dạng các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa.

- B2: Dựa vào biểu đồ để đo tính nhiệt độ và lượng mưa các tháng. Đặc biệt chú ý tháng cao nhất và tháng thấp nhất để tìm sự chênh lệch.

- B3: Từ kết quả đã phân tích để rút ra nhận xét, kết luận về đặc điểm khí hậu của địa phương đó.

II.Bài tập nhận xét biểu đồ cột đơn lượng mưa


Câu 1: Quan sát biểu đồ dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:

– Những yếu tố nào được thể hiện trên biểu đồ? Trong thời gian bao lâu?

+Yếu tố nào thể hiện theo đường?

+Yếu tố nào được biểu hiện bằng hình cột?

– Trục dọc bên phải dùng để đo tính đại lượng nào?

– Trục dọc bên trái dùng để đo tính đại lượng nào?

– Đơn vị tính nhiệt độ là gì? Đơn vị tính lượng mưa là gì?

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Trả lời:

Những yếu tố được thể hiện trên biểu đồ: nhiệt độ, lượng mưa, thời gian 12 tháng.

- Yếu tố được thể hiện theo đường là Nhiệt độ.

- Yếu tố được thể hiện bằng hình cột là Lượng mưa.

+ Trục dọc bên trái dùng để đo tính đại lượng: Lượng mưa.

+ Trục dọc bên phải dùng để đo tính đại lượng: Nhiệt độ.

+ Đơn vị tính Nhiệt độ là ºC, đơn vị tính Lượng mưa là milimet (mm).

Câu 2: Dựa vào các trục của hệ tọa độ vuông góc để xác định các đại lượng rồi ghi vào bảng kết quả sau:

Trả lời:

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Câu 3: Từ bảng số liệu trên, hãy nhận xét về nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội?

Trả lời:

+ Nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội có sự chênh lệch giữa các tháng trong năm.

+ Nhiệt độ giữa các tháng phần lớn trên 20 độ.

+ Tổng lượng mưa cả năm lớn.

Câu 4: Quan sát hai biểu đồ 56, 57 và trả lời các câu hỏi trong bảng sau:

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Trả lời:

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Câu 5: Từ bảng thống kê trên cho biết biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của địa điểm ở nửa cầu Bắc? Biểu đồ nào là địa điểm ở nửa cầu Nam?

Trả lời:

Biểu đồ A: là biểu đồ khí hậu một địa điểm thuộc nửa cầu Bắc nhiệt độ cao vào các tháng 4 đến tháng 9, mưa nhiều vào tháng 7 đến tháng 9.

Biểu đồ B: Là biểu đồ khí hậu một số địa điểm thuộc nửa cầu Nam nhiệt độ thấp vào các tháng 4 đến tháng 9, mưa nhiều từ tháng 10 đến tháng 3.

Câu 6 :

Căn cứ vào bảng lượng mưa và lượng dòng chảy tại các lưu vực sông, hãy:

a) Vẽ biểu đồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy trên từng lưu vực (mỗi lưu vực một biểu đồ).

b) Tính thời gian và độ dài (số tháng) của mùa mưa và mùa lũ tại các lưu vực theo chỉ tiêu vượt giá trị trung bình tháng.

c) Nhận xét về mối quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ trên từng lưu vực nói riêng và trên toàn quốc nói chung.

Xem thêm: Cách Lưu Mật Khẩu Wifi - Hỏi Về Máy Điện Thoại Tự Lưu Mật Khẩu Wifi

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Lời giải

a) Vẽ biểu đồ kết hợp cột đường:

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Biểuđồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy trên lưu vực sông Hồng.

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Biểuđồ thể hiện chế độ mưa và chế độ dòng chảy trên lưu vực sông Gianh.

b) Tính thời gian và độ dài (số tháng) của mùa mưa và mùa lũ tại các lưu vực theo chỉ tiêu vượt giá trị trung bình tháng:- Lượng mưa trung bình các tháng ở lưu vực sông Hồng (trạm Sơn Tây): 153mm; ở lưu vực sông Gianh (trạm Đồng Tâm): 186mm.

=>+ Các tháng mùa mưa trên sông Hồng: từ tháng 5 - 10.

+ Các tháng mùa mưa trên sông Gianh: từ tháng 6 - 11.

- Lưu lượng dòng chảy trung bình các tháng ở lưu vực sông Hồng (trạm Sơn Tây): 3632m3; ở lưu vực sông Gianh (trạm Đồng Tâm): 61,7m3/s.

=> + Các tháng mùa lũ trên sông Hồng: từ tháng 6 - 10.

+ Các tháng mùa lũ trên sông Gianh: từ tháng 9 -11.

c) Nhận xét về mối quan hệ giữa mùa mưa và mùa lũ trên từng lưu vực nói riêng và trên toàn quốc nói chung:

- Các tháng của mùa lũ trùng hợp với các tháng mùa mưa: trên lưu vực sông Hồng (Trạm Sơn Tây): 6, 7, 8, 9, 10; trên lưu vực sông Gianh (Trạm Đồng Tâm): 9, 10, 11.

- Các tháng của mùa lũ không trùng hợp với các tháng mùa mưa: trên lưu vực sông Hồng (Trạm Sơn Tây): tháng 5; trên lưu vực sông Gianh (Trạm Đồng Tâm): tháng 8.

=> Sông Gianh có mùa mưa lùi về thu đông nên mùa lũ cũng lùi về các tháng cuối năm (tháng 9,10,11). Nhìn chung ở nước ta, chế độ nước sông trùng với chế độ mưa, mùa lũ trùng mùa mưa và mùa cạn trùng mùa khô. Tuy nhiên trên thực tế mùa lũ thường lùi sau mùa mưa khoảng 1 tháng, vì nước mưa cần thời gian để tích đủ lượng nước.

Câu 7:

Cho biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội, Huế và Tp. Hồ Chí Minh , hãy nhận xét về sự khác nhau của các trạm khí tượng đó.

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

Cách đồ nhiệt độ và lượng mưa

Lời giải

Nhận xét:

- Trạm Hà Nội:

+ Nhiệt độ trung bình năm là 23,5°C.Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,4°C (tháng 1). Biên độ nhiệt là 12,5°C.

+ Tổng lượng mưa của trạm là 1676,2mm.Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 318mm (tháng 8); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 18,6mm (tháng 1). Các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10.

- Trạm Huế:

+ Nhiệt độ trung bình năm là 25,2°C.Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 20°C. Biên độ nhiệt là 9,4°C.

+ Tổng lượng mưa của trạm là 2867,7mm.Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 795,6mm (tháng 10); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 47,1mm (tháng 3). Các tháng mùa mưa : 8, 9, 10, 11, 12.

- Trạm Tp. Hồ Chí Minh:

+ Nhiệt độ trung bình năm là 27,1°C.Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 4); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 25,7°C (tháng 12). Biên độ nhiệt là 3,2°C.

+ Tổng lượng mưa của trạm là 1931 mm.Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 327mm (tháng 9); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 4,1mm (tháng 2). Các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.

-> - Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam. Nhiệt độ tháng 7 cao nhất ở Huế và nhiệt độ tháng 1 thấp nhất ở Hà Nội.

- Mưa nhiều nhất ở Huế. Mùa mưa ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh vào mùa hạ còn Huế vào thu - đông.