Cách phát âm chữ R trong tiếng Ý

Nguyên âm: Nguyên âm của tiếng Ý được đọc giống như tiếng Việt. Các nguyên âm đi liền nhau được đọc tách riêng từng chữ chứ không trở thành nguyên âm ghép. Để các bạn dễ hình dung và đọc chính xác, chúng tôi sẽ đưa ra cách phát âm theo tiếng Việt kết hợp với một số âm trong tiếng Anh:

ađọc giốngatrong tiếng Việt, ví dụ: casa (nhà)

ecó hai âm: giống nhưeytrong từ they tiếng Anh,ví dụ: sera (buổi tối); hoặc làetrong egg tiếng Anh, ví dụ: sette (số bảy)

iđọc giống i trong tiếng Việt,ví dụ: venire (đến)

ocó hai âm: giốngotrong từ show,ví dụ: brodo (cổ phiếu); hoặc giống nhưotrong dog,ví dụ: bocca (mồm, miệng)

ugiống nhưutrong tiếng Việt,ví dụ: luna (mặt trăng)

Phụ âm: Phần lớn các phụ âm trong tiếng Italia cũng được đọc giống tiếng Việt. Khi hai phụ âm ở liền nhau, chúng được đọc tách rời. Thường thì phụ âm thứ nhất được ghép với nguyên âm đằng trươc, còn phụ âm thứ hai được ghép với nguyên âm liền sau nó. Ví dụ: anno (năm) được đọc là an nô.

b, d, f, l, m, n, p, t, vđược đọc giống như trong tiếng Việt.

cđứng trướca, o, uvà trước các phụ âm được đọc giống như chữ c trong tiếng Việt.Ví dụ: cane (con chó).

cđứng trướcehoặcithì đọc giốngchtrong tiếng Việt.Ví dụ:ciao (xin chào).

chđọc giốngctrong tiếng Việt.Ví dụ: chiesa (nhà thờ).

gđứng trướca, o, uđọc giốnggtrong tiếng Việt.Ví dụ:gatto (con mèo).

gđứng trướce, iđọc giốnggitrong tiếng Việt.Ví dụ: gentile (tốt bụng, lịch thiệp)gliđọc giốnglitrong tiếng Việt.Ví dụ: figlio (con trai).

gnđọc giốngnhtrong tiếng Việt.Ví dụ: bagno (tắm).

hcâm, không đọc.

ngđọc giốngngtrong tiếng Việt.Ví dụ: inglese (người Anh).

rđọc rõ và tách rời.Ví dụ:treno (tàu hỏa) đọc là t-re-no.

sở giữa hai nguyên âm thì đọc nhẹ, giống nhưstrong rose của tiếng Anh.Ví dụ:riso (lúa, gạo)

sđứng đầu một từ thì đọc giốngstrong tiếng Việt.Ví dụ:sera (buổi chiều)

zđọc nặng hơn chữscủa tiếng Việt, phiên âm của nó là /ts/.Ví dụ:zio (chú).

Trọng âm: Trọng âm của tiếng Italia thường ở nguyên âm thứ hai tính từ cuối từ. Trong một số trường hợp, trọng âm được nhấn ở cuối từ. Khi đó một dấu trọng âm sẽ được đánh vào âm tiết làm trọng âm.Ví dụ:perche (tại sao, bởi vì)

Sưu sầm

Nguồn Kelly blog

------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Presentarsi - Giới thiệu bản thân(Trong đây có giải thích cách phát âm đơn giản để mọi người tiện đọc nhé)#:S1. Để giới thiệu tên, người ta sử dụng động tử phản thân 'chiamarsi' <ki-a-mác-xi>, được chia theo ngôi

- Io mi chiamo A - Tôi tên là A <i-ô mi ki-a-mô A>

- Tu ti chiami A - Tên bạn là A <tu ti ki-a-mi A>

- Lui/lei si chiama A - Tên anh ấy/cô ấy là A <lui/lây xi ki-a-ma A>

VD: Ciao, mi chiamo Silvia. Come ti chiami? <Chao, mi ki-a-mô Xin-vi-a. Côm-mê ti ki-a-mi>

(Xin chào, tên tôi là Silvia. Bạn tên là gì?)

Mio papà si chiama Giorgio.

<Mi-ô pa-'pa xi ki-a-ma Gioóc-giô>

(Cha tôi tên là Giorgio)

2. Tuổi tác/ Età: (ê-tà)

Trợ động từ 'avere' <a-vê-rê> được sử dụng khi nói về tuổi

VD: để nói "Tôi 20 tuổi" chúng ta sẽ có "Io ho 20 anni' <I-ô ô ven-tan-ni>

"Lui ha 15 anni" --> Cậu ấy 15 tuổi <Lui a quin-đi-chi an-ni>

Cách chia trợ động từ 'Avere' (giống như trợ động từ 'have' trong tiếng Anh )

Io(tôi) ho <ô>

Tu(bạn) hai <ai>

Lui/lei(anh/cô ấy) ha <a>

Noi(chúng tôi) abbiamo <áp-bi-a-mô>

Voi(các bạn) avete <a-vê-tê>

Loro(bọn họ) hanno <an-nô>(âm 'h' trong tiếng Ý là âm câm nên không được phát âm lên khi đọc)

3. Nghề nghiệp/Occupazione <Oóc-cu-pa-xiô-nê>

Khi muốn nói về nghề nghiệp của mình, cách đơn giản nhất là dùng mẫu câu "Tôi là..."

Trong tiếng Ý, trợ động từ "Essere" <Ét-xê-rê> (giống "to be" trong tiếng Anh) được sử dụng trong trương hợp như trên:

Io sono uno studente <I-ô xô-nô u-nô stu-đen-tê> --> Tôi là một sinh viên

Cách chia trợ động từ Essere:

Io sono <xô-nô>

Tu sei <xây>

Lui/lei è <è>

Noi siamo <xi-a-mô>

Voi siete <xi-ê-tê>

Loro sono <xô-nô>

Một số danh từ chỉ nghề nghiệp:

Studente:sinh viên (nam) <stu-đen-tê>

Studentessa: SV (nữ) <stu-đen-tét-xa>

Insegnante: Giáo viên (nói chung) <In-xê-nhan-tê>

Dottore/Dottoressa: Bác sỹ nam/nữ <Đốt-tô-rê/Đốt-tô-rét-xa>

Ingegnere: Kĩ sư <Ing-giê-nhiê-rê>

Avvocato: Luật sư <A-vô-ca-tô>

Giornalista: Nhà báo <Gioóc-na-li-sta>

Như vậy, chúng ta đã biết được một số câu căn bản để giới thiệu về bản thân rồi nhéCiao tutti, mi chiamo Laura. <Chao tút-ti, mi ki-a-mô Lau-ra>

(Xin chào các bạn, tên tôi là Laura)

Ho 18 anni e sono una studentessa <Ô đi-chi-ốt-tô an-ni ê xô-nô u-na stu-đen-tét-xa>

(Tôi 18 tuổi và tôi là một sinh viên)

Nguồn:http://asromavn.net/forum/showthread.php?1289-Hoc-tieng-Italia-co-ban-Nang-cao/