Cơ sở dữ liệu (Database) là file rất quan trọng mà mọi website WordPress đều cần phải có, đây là file chứa các thông tin đăng nhập, thông tin liên kết, các dữ liệu được mã hóa… trên website của bạn. Thiếu Database website WordPress của bạn sẽ không hoạt động. Cho nên khi thiết kế website WordPress bạn cần lưu ý tới việc khởi tạo Database. Show
Quan trọng như vậy nhưng việc khởi tạo nó lại khá đơn giản. Một Database đầy đủ sẽ bao gồm 3 yếu tố Database Name (Tên cơ sở dữ liệu), Database user (Tên đăng nhập) và Password (Mật khẩu). Nếu bạn đang chạy website WordPress trên Localhost thì bạn chỉ cần làm theo các bước sau: Bước 1: Truy cập vào Localhost/phpmyadmin Lựa chọn mục User Account –> Add user account Bước 2: Thiết lập những cài đặt như sau: User name: Tên đăng nhập của Database bạn muốn đặt Host name: Bạn chọn là Local Password: Mật khẩu bạn muốn đặt Re-type: Nhập lại mật khẩu Bước 3: Hoàn thành Bạn tích chọn vào dòng “Create database with same name and grant all privileges.” để tạo 1 Database Name (Tên cơ sở dữ liệu) trùng tên với User name (Tên đăng nhập). Bằng cách này bạn có thể khởi tạo Database Name và Database User cùng 1 lúc trùng tên với nhau. Bạn tích chọn tiếp vào mục Check all Sau cùng bạn kéo xuống cuối trang và Click nút Go là xong! Khi Database được khởi tạo thành công bạn sẽ nhận được thông báo sau: Chúc các bạn thành công
Diễn đàn sinh viên CNTT Quảng Ninh Diễn đàn Tin học Tin hoc căn bản
Việc truy xuất, đóng mở tập tin thông thường, bạn cần tạo file lưu trữ trước khi truy xuất. Tương tự vậy, bạn cần tạo một DATABASE để lưu trữ dữ liệu trong SQL Server để tiện cho việc truy vấn sau này. SQL Server sẽ giúp bạn quản lý, truy xuất những dữ liệu này một cách có cấu trúc và dễ dàng hơn. Tmarketing sẽ hướng dẫn bạn tạo Database trong SQL Sever và cách tạo Database trong phpMyAdmin qua nội dung sau. Database trong SQL (Cơ sở dữ liệu)Hiện nay, việc thu nhập thông tin trong thế giới thực nhằm tạo một CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL) dùng chung, liên quan đến một đối tượng, ngành nghề, tổ chức nào đó đã trở nên phổ biến trong cuộc sống. CSDL dùng để tổ chức và truy xuất những thông tin cần thiết, một cách tối đa hóa hỗ trợ hoạt động quản lý kinh doanh, nhân sự, điểm,…. DATABASE của SQL Server được lưu trữ dưới 3 loại tập tin:
Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn về các loại Database, tông tin tổng quan tại: Database là gì ? Hướng dẫn tạo Database trong SQL ServerMột database thông thường gồm 2 file. Một file sẽ chứa table, view, procedure, function (File data). File còn lại lưu nhật ký là những thao tác của người dùng trên database đó (File log). Mỗi file đều có các thông tin về kích thước ban đầu (size), kích thước tăng thêm khi kích thước hiện tại không đủ chứa (filegrowth), kích thước tối đa (maxsize), name (tên luận lý là duy nhất và dùng để phân biệt giữa các file) và cuối cùng là filename (tên vật lý là tập tin sẽ được tạo ra và lưu trữ trên server) Khởi tạo Database trong SQL ServerĐầu tiên, để tạo một Database, bạn cần mở SQL Management Studio lên > Connect Tạo Database bằng giao diện (UI) Bước 1: Nhấp chuột phải vào Databases > New Database…. Bước 2: Nhập tên Database vào Database Name Cấu trúc đặt tên nên sử dụng là
Lưu ý:
Mỗi Database chỉ tồn tại với một TÊN DUY NHẤT, không trùng lặp với tên các Database sẳn có. Chữ viết hoa hay thường không gây ảnh hưởng đến cú pháp trong SQL. Ví dụ: Tạo Database bằng giao diện có tên SQLDBUI Tạo Database bằng code trong SQL ServerBước 1: Nhấp vào New Query hoặc phím tắt Ctrl + N Bước 2: Nhập câu lệnh có cú pháp sau. Bôi đen dòng lệnh > Excute (Phím tắt F5) CREATE DATABASE <tên database> Hộp thoại Message xuất hiện báo lệnh khởi tạo thành công. Ví dụ: CREATE DATABASE SQLDBQUERYXóa Database trong SQL ServerĐể xóa một Database tồn tại trong danh sách ta dùng hai cách Cách 1 Nhấp chuột phải vào Database cần xóa trong danh sách Databases bên trái > Delete kteam,howkteam, sql howkteam, free education, WPFKteam, SQLKteam Cửa sổ Delete Object hiển thị. Các bạn đánh dấu vào ô Close existing connections > OK để chắc chắn xóa được. kteam,howkteam, sql howkteam, free education, WPFKteam, SQLKteam Cách 2 Trong query, viết câu lệnh có cú pháp sau. Bôi đen > Excute (Phím tắt F5) DROP DATABASE <tên database cần xóa> Một số lưu ý tạo Database trong SQL ServerThực thi lệnh trong Query Trong quá trình thực thi lệnh (Excute) trong Query:
Database đã tồn tại Trong quá trình tạo Database bằng UI, nếu bạn gặp phải lỗi sau thì có nghĩ tên Database bạn muốn khởi tạo trùng với tên Database đã có sẵn trong SQL Server. Tương tự, khi bạn khởi tạo một Database đã tồn tại trong danh sách bằng code. Hộp thoại Message sẽ báo lỗi như sau: Giải pháp là thay đổi tên Database khác với các tên Database đã có trong danh sách để việc khởi tạo được hoàn tất. Không tìm thấy database vừa khởi tạo hoặc vẫn nhìn thấy database đã xóa trong danh sách Trong một số trường hợp, có thể bạn sẽ không nhìn thấy Database vừa khởi tạo, hoặc vẫn thấy tên của Database đã xóa trong danh sách Database bên trái sau khi thực thi lệnh thành công. Bạn nhấp chuột phải vào Databases > Refesh để cập nhập danh sách Database Hướng dẫn tạo Database trong phpMyAdminSử dụng lệnh CREATE DATABASEĐể tạo cơ sở dữ liệu, bạn có thể sử dụng lệnh CREATE trong MySQL. Cú pháp cơ bản của lệnh CREATE DATABASE: Cú pháp create database mysql CREATE DATABASE [database_name];Ví dụ: tạo cơ sở dữ liệu sinhvien: CREATE DATABASE sinhvien;Lệnh này sẽ tạo một cơ sở dữ liệu có tên là sinhvien trong MySQL Database. Tạo database trong MySQL với character set và collation: Với việc chỉ định character set và collection cho phép bạn nhập kiểu ký tự vào bảng trong cơ sở dữ liệu, ví dụ bạn muốn nhập tiếng Việt có dấu thì character set bạn phải chỉ định là UTF-8… CREATE DATABASE [database_name] character set [CHAR_SET] collate [COLLATION];Ví dụ: tạo cơ sở dữ liệu sinhvien có thể lữu trữ dữ liệu tiếng Việt có dấu: CREATE DATABASE sinhvien character set UTF8 collate utf8_vietnamese_ci;MySQL hỗ trợ hai loại bộ ký tự UTF8: utf8 và utf8mb4. Bảng ký tự utf8 của MySQL chứa các ký tự từ mặt phẳng đa lớp, còn được gọi là BMP – nó là tập hợp con của các ký tự UTF8 có từ 1 đến 3 byte. Các ký tự 4 byte không được bao gồm trong bảng ký tự này và khi cố lưu trữ các ký tự này trong bảng MySQL, sẽ xảy ra lỗi giá trị chuỗi không chính xác. Ký tự utf8mb4 của MySQL là siêu ký tự của BMP và cũng chứa các ký tự 4 byte. Ký tự này được hỗ trợ kể từ MySQL 5.5.3. Trong trường hợp này, máy chủ MySQL phải được cấu hình với tùy chọn character_set_server = utf8mb4 và không sử dụng thuộc tính kết nối thecharacterEncoding. Vì vậy để sử dụng bộ ký tự utf8mb4 nên sử dụng phiên bản MySQL 5.5.3 trở lên và trình kết nối / J (trình điều khiển jdbc) của MySQL phiên bản 5.1.18 trở lên. Sử dụng từ khóa IF NOT EXISTS Khi các bạn dùng lệnh trên thì nếu bảng đã tồn tại thì hệ thống sẽ báo lỗi. Nếu không muốn nhìn thấy lỗi này, bạn nên sử dụng thêm từ khóa IF NOT EXISTS của MySQL. Cú pháp: CREATE DATABASE IF NOT EXISTS [database_name]Ví dụ: tạo cơ sở dữ liệu có tên nhanvien như sau, hệ thống sẽ không hiển thị lỗi: CREATE DATABASE nhanvien; CREATE DATABASE IF NOT EXISTS nhanvien;Tạo cơ sở dữ liệu Database trong phpMyAdmin của XAMPPHướng dẫn cách create database mysql với XAMPP Start Apache và MySQL: Mở page http://localhost/ -> Mở page “phpMyAdmin” (hệ quản trị cơ sở dữ liệu) Để create database mysql các bạn click chuột vào Databases trên thanh menu hoặc kích vào New ở phía bên tay trái như trong hình sau: Nhập tên database là sinhvien và kiểu ký tự tiếng Việt có dấu là utf8_vietnamese_ci: Sau đó click Create để tạo database, kết quả như sau: Create database mysql database trong MySQL từ chương trình JavaBài kết nối Java với MySQL đã trình bày cho bạn cách add thư viện jdbc (mysql-connector-java-x.y.zz-bin.jar) vào Project Java và kết nối Java với MySQL. Ví dụ sau tạo database có tên ‘sinhvien’: package vn.viettuts.mysql; import java.sql.Connection; import java.sql.DriverManager; import java.sql.Statement; public class CreateDatabase { /** * main * * @author viettuts.vn * @param args */ public static void main(String args[]) { try { // connnect to database 'testdb' Connection conn = DriverManager.getConnection ("jdbc:mysql://localhost:3306/?user=root&password=1234567890"); Statement s = conn.createStatement(); int result = s.executeUpdate("CREATE DATABASE sinhvien " + "character set UTF8 collate utf8_vietnamese_ci;"); if (result == 1) { System.out.println("Database 'sinhvien' được tạo thành công!"); } // close connection conn.close(); } catch (Exception ex) { ex.printStackTrace(); } } }Kết quả: Database ‘sinhvien’ được tạo thành công!
Như vậy bạn đã biết cách tạo Database trong SQL Sever và phpMyAdmin, chúc các bạn thành công! Nếu có bất kì thắc mắc nào bạn có thể liên hệ với Tmarketing đơn vị chuyên thiết kế web nhà hàng , thiết kế website du lịch đẹp và cung cấp các giải pháp về website – hosting – VPS các giải pháp về Digital Marketing để giải đáp các thắc mắc nhé ! |