I. Mục đích:
- Lưu giữ tài liệu ở dạng ngắn gọn nhất để nắm được tinh thần của văn bản.
- Dùng để trình bày khi cần thiết.
- Giúp ta rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát vấn đề.
II. Hai hình thức tóm tắt:
- Tóm tắt thành đề cương.
- Các bước tóm tắt thành đề cương:
a. Đọc văn bản.
b. Tìm bố cục của văn bản.
- Phần mở
- Phần khai triển: làm sáng tỏ chủ đề chung của văn bản.
- Phần kết
c. Xác định các chủ đề bộ phận.
Đây chính là việc tìm ý chính của đoạn văn:
- Phân tích kết cấu của đoạn
- Xác định câu chủ đề
- Khái quát ý chính của đoạn. Đây là chủ đề bộ phận của văn bản.
2.Tóm tắt thành văn bản ngắn, hoàn chỉnh.
Các yêu cầu:
- Bám sát ba phần chính của bố cục tài liệu
- Lời tóm tắt phần mở đầu và kết luận có thể được lấy từ câu chủ đề của hai phần đó rồi rút bớt hoặc thêm vào một số từ ngữ thích hợp.
- Đối với phần triển khai, nên lần lượt tóm tắt theo các luận điểm và luận cứ (có khi được thể hiện ở hệ thống các đề mục trong tài liệu cần tóm tắt). Dựa vào câu chủ đề hoặc ý chính của đoạn để viết tóm tắt phù hợp với logic của nội dung vấn đề.
1. Mục đích và yêu cầu của việc tổng thuật
- Để giới thiệu các công trình khoa học
- Để phân tich, học hỏi hoặc phê phán một tài liệu khoa học nào đó
- Tổng thuật tài liệu khoa học có những nét tương tự như tóm tắt nhưng với yêu cầu cao hơn như khái quát hơn, đối tượng phức tạp hơn, nội dung lớn hơn (cần tiếp tục nghiên cứu tác giả, các công trình, nội dung chủ yếu)
2. Cách tổng thuật các tài liệu khoa học. Khái quát hóa là yêu cầu chung của tổng thuật
- Đọc và suy ngẫm tất cả các tài liệu cần tổng thuật để nắm được, các nhà nghiên cứu, các công trình có liên quan đến đề tài tổng thuật, các nội dung đã được triển khai.
- Khái quát hóa để rút ra các mặt nội dung cơ bản của vấn đề.
- Lần lượt tổng thuật về các khía cạnh nội dung đã khái quát bằng cách nêu những tác giả, tác phẩm chủ yếu
C. TRÌNH BÀY LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
1.1. Mục đích yêu cầu của việc trình bày lịch sử vấn đề
a. Mục đích:
- Là sự duyệt lại một cách có hệ thống tất cả các công trình lớn nhỏ có liên quan đến đề tài nghiên cứu, trình bày lịch sử vấn đề nhằm mục đích khẳng định đề tài nghiên cứu cho đến thời điểm bàn đến chưa có công trình nào theo đúng nhu cầu hoặc phương hướng tiếp cận như đề tài này.
- Mục đích trình bày lịch sử vấn đề còn nhằm chỉ rõ phần đóng góp của mình, trên cơ sở tham khảo, kế thừa (hoặc phản bác nếu có)
- Trình bày lịch sử vấn đề còn giúp người viết tránh lặp lại những điều đã được giải quyết, xác định được chính xác nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
b. Yêu cầu:
- Giúp người đọc có cái nhìn toàn cảnh và tổng quát về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài bao gồm các tác giả, tên các công trình nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và kết quả.
- Phân tích đánh giá các tài liệu nghiên cứu trước đây để đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phần này cần viết đầy đủ, ngắn gọn.
2. Cách trình bày phần lịch sử vấn đề
* Tác giả 1.
- Tên công trình, thời điểm công bố
- Nội dung nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá
b. Điểm tình hình nghiên cứu theo từng phương diện của đề tài, gắn với trình tự thời gian.
* Phương diện 1
- Theo tác giả A (sớm nhất)
- Theo tác giả B (sau đó)
- Theo tác giả C (gần đây nhất)
- Phân tích, so sánh, đối chiếu; đưa ra nhận xét, đánh giá
* Phương diện 2.
BÀI BẢY:
CÁC BƯỚC TẠO LẬP VĂN BẢN: (8 tiết)
I. Định hướng, xác định các nhân tố giao tiếp của văn bản.
- Nhân vật giao tiếp
- Nội dung giao tiếp
- Mục đích giao tiếp
- Hoàn cảnh giao tiếp
- Cách thức và phương tiện giao tiếp
II. Lập đề cương (dàn ý, dàn bài, kết cấu) cho văn bản.
1. Mục đích, yêu cầu của lập đề cương
- Phác thảo nội dung và sự khai triển nội dung
- Giúp người viết làm chủ quá trình trình bày văn bản
2. Một số loại đề cương thường dùng:
- Đề cương khái quát (sơ giản)
- Đề cương chi tiết
3. Các thao tác lập đề cương cho văn bản
- Xác lập các thành tố nội dung. Các thành tố nội dung là các bộ phận của chủ đề văn bản, bao gồm các ý lớn ý nhỏ, các luận điểm lớn nhỏ và cả các luận cứ thuộc các loại khác nhau. Việc xác lập các thành tố nội dung này phụ thuộc vào nội dung chung của văn bản (chủ đề), vào mục đích của văn bản, vào loại hình văn bản,
- Sắp xếp các thành tố nội dung. Có thể sắp xếp theo trình tự trong thực tế khách quan hay theo một hệ thống logic.
* Đối với các văn bản khoa học, nghị luận và hành chính, việc sắp xếp các thành tố nội dung cần phục vụ cho một quá trình lập luận chặt chẽ, mang hiệu quả thuyết phục. Đó chính là hệ thống của các luận điểm nhằm hướng tới một kết luận nhất định.
- Trình bày đề cương
+ Đặt tiêu đề cho các phần
+ Dùng các kí hiệu một cách hợp lí, nhất quán
4. Một số lỗi thường mắc khi lập đề cương
- Xa đề hoặc lạc đề
+ Có thành tố nội dung không phù hợp với nội dung và mục đích của toàn văn bản
+ Có thành tố nội dung phát triển quá chi tiết, dung lượng lớn, không tương xứng với các thành tố tương đương trong văn bản.
- Nội dung phát triển không đầy đủ (thiếu ý). Vấn đề cần trình bày trong văn bản phải được triển khai qua các thành tố nội dung trong đề cương. Các thành tố đó cần được xác lập đầy đủ, cân đối, cho phù hợp với mục đích và yêu cầu của văn bản. Như vậy mới không phiến diện và có tính thuyết phục.
- Nội dung trùng lặp
- Nội dung mâu thuẫn, không hợp logic
- Nội dung lộn xộn; trình tự không hợp lí
III.Viết đoạn văn và văn bản.
1. Yêu cầu về đoạn văn trong văn bản
- Liên kết chủ đề
- Liên kết logic
- Liên kết ngữ pháp
2. Các thao tác viết đoạn văn
- Căn cứ vào đề cương đã xác lập, mỗi thành tố nội dung trong đề cương nên viết thành một đoạn văn
- Lựa chọn hướng triển khai nội dung trong đoạn, cách lập luận trong đoạn và kết cấu của đoạn
- Viết đoạn văn không có câu chủ đề
- Viết đoạn văn có câu chủ đề
- Tách đoạn, chuyển đoạn và liên kết đoạn
+ Tách đoạn nhằm mục đích tạo cho văn bản tính mạch lạc, khúc chiết trong cách trình bày
+ Một số cách liên kết đoạn và chuyển đoạn trong văn bản.
- Dùng các phương tiện liên kết câu ở các câu giáp giới giữa hai đoạn.
- Các phương tiện liên kết đoạn có thể được sử dụng ở các câu mở đầu cho các đoạn. Các câu này tuy xa nhau nhưng nhờ các từ ngữ lặp lại, nhờ cấu trúc lặp lại, nhờ các từ chỉ thứ tự, chỉ sự chuyển tiếp, mà chúng lại có tác dụng liên kết các đoạn.
IV.Sửa chữa và hoàn thiện văn bản.
1. Các lỗi trong đoạn
- Lạc chủ đề (tr 127 BMT)
- Thiếu hụt chủ đề
- Lặp chủ đề
- Lỗi đứt mạch
- Lỗi mâu thuẫn về ý
- Thiếu sự liên kết hoặc liên kết lỏng lẻo
2. Các lỗi về cấu tạo văn bản
- Lỗi không tách đoạn
- Lỗi tách đoạn tùy tiện, ngẫu hứng