Cách viết Introduction Line graph

Bạn lo lắng chưa nắm được cách viết IELTS Writing Task 1? Đừng lo, IELTS Writing Task 1 không quá khó như bạn nghĩ. Bạn nên bắt đầu từ việc đọc thật kĩ bài viết này để hiểu tường tận về các dạng bài IELTS Writing Task 1 và làm thế nào để giải mã một trong những phần được xem là khó với nhiều sĩ tử IELTS này.

Bài viết sau đây TalkFirst sẽ tổng hợp tất cả những kiến thức cần thiết về luyện viết Writing Task 1 theo từng dạng bài kèm các bài mẫu để các bạn tham khảo. Với các bạn đã học & tìm hiểu qua về dạng bài Task 1 trong IELTS Writing, các bạn sẽ dễ hiểu hơn với bài viết này. Riêng với các bạn chưa học qua, bài viết có thể dài & chi tiết, các bạn chịu khó đọc kĩ để có thể nắm được cách viết với dạng đề này nhé.

Lưu ý: Bài tổng hợp này rất chi tiết nhằm giúp bạn đọc nắm trọn kiến thức nên sẽ dài. Vì thế, bạn hãy bookmark (đánh dấu lại bài viết này) để tham khảo khi cần nhé!

1. Giới thiệu sơ lược IELTS Writing & IELTS Writing Task 1

Kĩ năng Viết (Writing) là một trong 4 kĩ năng được kiểm tra trong kì thi IELTS (cụm từ viết tắt của International English Language Testing System). Bài viết sau đây gồm 2 phần, phần đầu sẽ tập trung vào giới thiệu sơ lược về IELTS Writing, phần 2 sẽ đi vào chi tiết cách làm Writing Task 1 IELTS theo từng dạng bài.

1.1. Thông tin chung về IELTS Writing

Phần thi Writing sẽ diễn ra sau khi thi phần Listening và Reading. Tổng thời lượng cho kĩ năng này là 60 phút, bao gồm thời gian đọc đề. Bảng mô tả sau giúp bạn có cái nhìn tổng thể về 2 dạng bài trong phần thi IELTS Writing.

IELTS WritingThời gianĐiểmSố từ tối thiểuThể loạiCác dạng bài Writing Task 1
Task 120 phútChiếm tổng điểm150Báo cáo tóm tắt, so sánh đặc điểm trong biểu đồ, sơ đồ hoặc bản đồ. Line
Graph
Bar Chart
Pie Chart
Table
Process
Map
Mixed Charts
Task 240 phútChiếm tổng điểm250Bài luận bàn bạc về ý tưởng, quan điểm được cho. Opinion Essay
Discussion
Essay
Advantages and Disadvantages Essay
Problem Solution Essay
Double Question Essay
Thông tin chung về phần thi Writing

1.2. Tiêu chí chấm điểm IELTS Writing

Bài viết của thí sinh được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí (marking criteria), mỗi tiêu chí chiếm 25% số điểm:

  • Task Response: Thí sinh cần đáp ứng những yêu cầu của đề bài.
    Ví dụ:
    Bài Task 1 có thể yêu cầu như sau: Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. Write at least 150 words.

    Từ khóa ở đây chính là selecting, main features, make comparisons, 150 words.
    Như vậy, đề bài yêu cầu thí sinh nhận dạng và nêu được những đặc điểm chính, nổi bật trong bài viết. Đồng thời đưa ra những nhận định so sánh phù hợp và phải viết tối thiểu 150 từ. Các bạn cũng lưu ý nên dùng văn phong trang trọng, học thuật, không dùng ngôn ngữ nói chuyện hàng ngày.
  • Coherence & Cohesion: Bài viết cần thể hiện được sự gắn kết, mạch lạc. Trong khi Coherence là sự liên kết về mặt ý tưởng thì Cohesion là sự liên kết về mặt ngữ pháp & từ vựng, được thể hiện qua cách sử dụng Linking verb. Thêm nữa, cần phải chia bài viết thành các đoạn hợp lý.
  • Lexical Resource: Thí sinh cần thể hiện khả năng sử dụng từ vựng một cách tự nhiên, linh hoạt và áp dụng được đa dạng từ vựng vào bài viết.
  • Grammatical Range & Accuracy: Cần sử dụng đúng & đa dạng các cấu trúc ngữ pháp, các kiểu câu như câu đơn, câu ghép, câu phức, hạn chế lỗi chính tả, dấu câu.

Lưu ý: Tuy cả 2 Task chấm bằng những tiêu chí giống nhau, nhưng thực ra mỗi task lại có những đặc trưng riêng.

1.3. Bố cục bài viết Writing Task 1

Dàn bài Writing Task 1 được chia thành 3 phần như sau. Các bạn lưu ý bố cục này để có thể dễ dàng hiểu hơn các phần phân tích chi tiết bên dưới nhé. Bố cục này sẽ áp dụng với mọi dạng bài IELTS Writing Task 1.

PhầnĐoạn sốMục đích
Introduction1Giới thiệu nội dung
Overview2Nhận định chung
Details3Mô tả chi tiết

2. Các dạng bài trong IELTS Writing Task 1

2.1. Line Graph (Biểu đồ đường)

Line Graph (biểu đồ đường) là biểu đồ có yếu tố thời gian. Thường thể hiện sự thay đổi, xu hướng của một hoặc nhiều đối tượng qua một khoảng thời gian cụ thể. Dạng bài này có hai trục: trục tung (biểu thị số liệu) và trục hoành (biểu thị các mốc thời gian).

Cách viết Introduction Line graph
Dạng biểu đồ đường trong bài thi IELTS Writing Task 1

2.2. Bar Chart (Biểu đồ cột)

Biểu đồ cột thường biểu thị số liệu của nhiều đối tượng tại một mốc thời gian nhằm mục đích so sánh. Hoặc biểu thị sự thay đổi của các đối tượng qua một khoảng thời gian nhất định. Biểu đồ cột cũng có trục tung và trục hoành giống như biểu đồ đường.

Ngoài ra, biểu đồ cột cũng có thể hiển thị ở dạng xếp chồng, hoặc nằm ngang thay vì dọc. Tuy hình thức có thể khác nhưng điều này không ảnh hưởng gì tới việc triển khai bài viết và trình bày số liệu.

Cách viết Introduction Line graph
Dạng biểu đồ cột trong bài viết IELTS Writing Task 1

2.3. Pie Chart (Biểu đồ tròn)

Dạng Pie Chart (Biểu đồ tròn) biểu thị tỉ lệ phần trăm của nhiều đối tượng, hay nhiều thành phần của một đối tượng. Biểu đồ tròn thường có số lượng từ 2 đối tượng trở lên, có thể có yếu tố thời gian hoặc đại diện cho từng đối tượng cụ thể.

Cách viết Introduction Line graph
Dạng biểu đồ tròn trong bài viết IELTS Writing task 1

2.4. Table (Bảng số liệu)

Bảng số liệu cho thấy một loạt số liệu liên quan đến từng đối tượng, hạng mục cụ thể. Tuy không có hình thức giống biểu đồ nhưng bảng số liệu cũng vẫn sử dụng Language of Comparison, Language of Change Ngôn ngữ mô tả sự thay đổi (nếu có từ hai mốc thời gian trở lên) và cách diễn đạt số liệu cũng không khác với biểu đồ. Người viết cũng có thể chuyển hóa bảng số liệu thành các loại biểu đồ nếu muốn.

Cách viết Introduction Line graph
Dạng bảng số liệu trong bài thi viết IELTS

2.5. Biểu đồ kết hợp (Mixed Charts)

Bốn dạng bài trên có thể được kết hợp thành một biểu đồ lớn, gọi là biểu đồ kết hợp (Mixed Charts). Thường sẽ theo từng cặp như biểu đồ tròn bảng số liệu, biểu đồ tròn biểu đồ cột. Các biểu đồ được cho sẽ có mối liên hệ nhất định mà thí sinh cần phải nhận biết và trình bày được trong phần mở đầu của bài viết.

Cách viết Introduction Line graph
Dạng biểu đồ kết hợp trong bài viết IELTS task 1

2.6. Process (Quy trình)

Có hai loại quy trình trong IELTS Writing Task 1:

  1. Quy trình tự nhiên (natural process): Mô tả quá trình phát triển, sinh trưởng, tiến hóa hay đặc điểm theo từng giai đoạn của một loài động vật hoặc côn trùng. Ngoài ra, quy trình tự nhiên cũng diễn tả những hiện tượng tự nhiên như quang hợp.
  2. Quy trình nhân tạo (man-made process): Mô tả quá trình sản xuất, chế tạo, tái chế đồ vật, sản phẩm hay sơ đồ, cơ chế làm việc của hệ thống, máy móc.
    Ví dụ:
    Như trong hình minh họa dưới, quy trình sẽ có nhiều bước hoặc giai đoạn, thường xếp theo trình tự thời gian và có mũi tên giúp xác định trật tự. Ở mỗi bước hoặc giai đoạn, có thể xuất hiện một vài ghi chú về tên vật liệu, dụng cụ, máy móc, nhiệt độ, thời gian, khối lượng,
Cách viết Introduction Line graph
Dạng bài Process trong thi Writing IELTS

2.7. Maps (Bản đồ)

Đề bài của dạng Maps (Bản đồ) thường cung cấp khoảng tầm 2-3 bản đồ khu vực cụ thể, hoặc bố cục của một cơ sở, tòa nhà ở những thời điểm khác nhau.

Cách viết Introduction Line graph
Dạng bài Maps trong phần thi viết IELTS

3. Cách viết IELTS Writing Task 1

Trước khi đọc phần này, bạn nhớ lại phần Bố cục bài viết Writing Task 1 sẽ gồm 3 phần đã được nêu ở mục 1.3 nhé. Đầu tiên là Introduction, tiếp theo là Overview & sau đó là phần Details.

Tuy vậy, bước đầu tiên cần xử lí chính là Phân tích đề bài để thực sự hiểu chúng ta sẽ nên xử lí bài như thế nào mà ăn điểm nhiều nhất trong 20 phút ít ỏi.

3.1. Phân tích đề bài

Trước khi bắt đầu làm bài, thí sinh cần trả lời những câu hỏi sau:

  • Biểu đồ cho biết điều gì?
  • Biểu thị mấy đối tượng, hạng mục?
  • Biểu đồ có mấy mốc thời gian?
  • Người viết cần sử dụng thì gì?
  • Biểu đồ có xu hướng không?
  • Biểu đồ có đơn vị là gì?

3.2. Cách viết Introduction

Sau khi phân tích đề bài, hiểu rõ yêu cầu đề bài, thí sinh viết Introduction trong Task 1 bằng cách paraphrase diễn đạt lại đề bài theo một cách khác nhưng vẫn giữ ý nghĩa gốc.

Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.

Cách viết Introduction Line graph
Bài mẫu Introduction dạng line graph

Có một số cách viết Introduction trong IELTS Task 1, những cách này nên dùng kết hợp với nhau:

1. Thay đổi động từ trong câu gốc (đề bài)

The graph/chart/table/diagram:

  • shows
  • illustrates
  • gives information about/on
  • provides information about/on
  • compares (nếu có từ hai đối tượng trở lên)

Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
The line graph illustrates the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.

Lưu ý: Không sử dụng những từ như below, above trong bài viết.

2. Sử dụng cấu trúc: How something changed

Các bạn chỉ nên áp dụng cấu trúc này với dạng bài có từ 2 mốc thời gian trở lên.
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
The line graph illustrates how the consumption of fish and different kinds of meat in a European country changed between 1979 and 2004.

3. Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác để thay cho cụm từ chỉ nội dung trong đề bài

Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European nation between 1979 and 2004.

4. Sử dụng giới từ khác cho cụm từ chỉ thời gian trong đề bài

Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European nation from 1979 to 2004/over 25 years.

Ngoài ra, nếu đề bài chỉ cho một năm (in 2004) thì có thể paraphrase thành (in the year 2004).

3.3. Cách viết Overview

Overview là một phần không thể thiếu của IELTS Writing Task 1. Mở đầu phần này, thí sinh có thể dùng Overall/In general hay As can be seen from the graph/chart, và các cụm như It is apparent/clear that. Cùng xem cách viết Overview trong IELTS Task 1 cho từng dạng bài trong IELTS Writing trong phần tiếp theo:

3.3.1. Overview của Line Graph, Bar Chart, Pie Chart, Table, Mixed Charts

Để luyện viết Overview Task 1 cho các dạng trên, người viết cần quan sát kĩ biểu đồ để tìm ra được khoảng 2 đặc điểm quan trọng, nổi bật (key features) của biểu đồ đó.

Nếu dạng bài có nhiều mốc thời gian, thí sinh thường phải chỉ ra sự thay đổi, xu hướng qua giai đoạn được cho. Sau đây là một số câu hỏi giúp các bạn xác định được key features:

  • Biểu đồ có mấy mốc thời gian, có xu hướng không?
  • Đối tượng nào thay đổi nhiều nhất?
  • Điểm nào trên biểu đồ là điểm cao nhất, thấp nhất?
  • Có sự chênh lệch đáng kể giữa các đối tượng không?
  • Với Mixed Charts, mối quan hệ giữa những biểu đồ này là gì?

3.3.2. Overview của Process

Với dạng bài Process, khi viết Overview trong IELTS Writing Task 1 người viết phải nêu được số lượng các bước hoặc giai đoạn trong quy trình, và nêu được bước/giai đoạn đầu và kết thúc.

Có thể dùng các cấu trúc sau:

  • There + be + steps/stages/phases (involved)
    Ví dụ:
    As can be seen in the picture, there are nine steps involved in the process of recycling plastic bottles, beginning with bottles being thrown out and finishing with end products being made.
  • The process + be + composed of/comprised (bao gồm) steps/stages/phases
    Ví dụ:
    As can be seen in the picture, the process of recycling plastic bottles is composed of nine steps, beginning with bottles being thrown out and finishing with end products being made.
Cách viết Introduction Line graph
Bài mẫu Overview dạng bài Process

3.3.3. Overview của Maps

Trong phần Overview của dạng bài Maps, người viết cần làm nổi bật được những thay đổi quan trọng của khu vực, cơ sở được cho.

Ví dụ:

The development of the village of Ryemouth.

Cách viết Introduction Line graph
Dạng bài Maps trong phần thi viết IELTS


Overview: It is apparent that the village of Ryemouth has undergone some major changes, with the most noticeable one being the construction of sports areas, the addition of more housing facilities, and the demolition of the fishing port.

3.4. Cách viết Details

3.4.1. Cách chia đoạn và triển khai

  • Với những dạng bài có thay đổi/xu hướng, thí sinh có thể nhóm các chi tiết theo:
    (1) giống nhau về chuyển động/xu hướng
    (2) theo thời gian để thuận tiện cho việc so sánh.
  • Với những dạng bài chỉ có một mốc thời gian hoặc không có yếu tố thời gian, hãy nhóm các chi tiết theo sự giống nhau giữa các hạng mục, đối tượng cho một đoạn thứ nhất, đoạn thứ hai nhận về những chi tiết còn lại.
  • Với dạng bài Mixed Charts với 2 biểu đồ, thông thường mỗi đoạn sẽ mô tả một biểu đồ.
  • Với dạng bài Process, nên chia đôi các bước/giai đoạn ra để viết thành 2 đoạn.
  • Với dạng bài Maps, có thể chia theo:
    (1) khu vực
    (2) những loại thay đổi giống nhau
    (3) thành phần giống nhau
    (Ví dụ, golf course và tennis court đều thuộc nhóm sport facilities.)

Có một số cách triển khai Details như sau:

  • Theo hạng mục, đối tượng có giá trị cao đến thấp
  • Theo trình tự thời gian

Lưu ý khi viết Details:

  • Cần nêu số liệu cụ thể (nếu có)
  • Cần nêu thời gian cụ thể (nếu có)
  • Cần có từ hoặc cụm từ nối

3.4.2. Từ vựng IELTS Writing Task 1

TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI LINE GRAPH

Để diễn tả sự thay đổi trong Line Graph, thí sinh cần áp dụng Language of Change, bao gồm các từ hoặc cụm từ chỉ Movement (chuyển động), Degree of Change (mức độ thay đổi) và Speed of Change (tốc độ thay đổi).
Thí sinh cần kết hợp Adjective + Noun và Verb + Adverb.

MovementVERBPrepositionNOUNPreposition
Tăngincrease
rise
grow
(from ) to : từ tới
by : thêm
an increase
a rise
growth
(from ) to : từ tới
of: thêm
Giảmdecrease
fall
drop
(from ) to : từ tới
by : thêm
a decrease
a fall
a drop
(from ) to : từ tới
of: thêm
Giữ nguyênremain stable
remain unchanged
remain steady
at : tại
around : tại khoảng
no changeat : tại
around : tại khoảng
Dao độngfluctuatearound : tại khoảng fluctuation (thường ở dạng số nhiều fluctuations)around : tại khoảng
Lên tới điểm cao nhất trong biểu đồpeak
reach a peak
reach the highest point
at : tại
of : tại
Giảm tới điểm thấp nhấtreach/hit the lowest pointof : tại

Degree of Change: Tăng/Giảm

Degree of ChangeADJECTIVEADVERB
Không đáng kểslight
minimal
insignificant
slightly
minimally
insignificantly
Vừa phảimoderatemoderately
Đáng kểmoderate
significant
considerable
substantial
sharp*
dramatic*
moderately
significantly
considerably
substantially
sharply*
dramatically*
Lưu ý: Sharp/ Sharply và Dramatic/Dramatically chỉ dùng khi mức độ thay đổi đáng kể và tốc độ thay đổi cũng nhanh

Degree of Change: Dao động

Degree of ChangeADJECTIVEADVERB
Không đáng kểslightslightly
Vừa phảimoderatemoderately
Đáng kểwide
wild
widely
wildly

Speed of Change: Tăng/Giảm

Degree of ChangeADJECTIVEADVERB
Chậmslowslowly
Dần dầngradualgradually
Nhanhquick
rapid
quickly
rapidly
Đột ngộtsudden
abrupt
suddenly
abruptly

Một đặc điểm rất quan trọng của biểu đồ đường chính là xu hướng. Biểu đồ đường chỉ được coi là có xu hướng khi nó có từ 3 mốc thời gian trở lên (không nhất thiết phải liên tiếp nhau).

Xem thêm: Trọn bộ cấu trúc chỉ xu hướng giúp viết General Statement.

TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI BAR CHART

Dạng bài Bar Chart có từ hai mốc thời gian trở lên thì cũng áp dụng Language of Change. Ngoài ra, người viết cần sử dụng Language of Comparison, ngôn ngữ diễn tả sự so sánh, bao gồm các cấu trúc so sánh sau: Comparative, Superlative, Comparison of Equality, Multiple Numbers Comparison.

Comparative (So sánh hơn) và Superlative (So sánh nhất)

Hai dạng so sánh này thường áp dụng tính từ, trạng từ. Tham khảo bảng sau đây:

Cách viết Introduction Line graph

Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc biệt như sau:

AdjectiveComparativeSuperlative
good
bad
far
much
little
better
worse
farther/further
more
less
(the) best
(the) worst
(the) farthest/furthest
(the) most
(the) least

Những từ more, less, fewer hay (the) most, least, fewest cũng có thể dùng với danh từ hoặc cụm danh từ để cấu tạo phép so sánh.

Ví dụ:

  • The French spent less money on cars than the British.
  • The French spent the least amount of money on cameras.

Xem thêm: So sánh nhất Tổng hợp đầy đủ cấu trúc và cách sử dụng

Comparison of Equality (So sánh ngang bằng)

  • S + V + as + adj/adv + as + Noun phrase/clause
    Ví dụ:
    The amount of money spent on groceries in country A was as much as the figure for country B.
    The citizens in country A worked as hard as those in country B.
    The revenue of company C is still as high as it was three years ago.
  • S + V + as + many/much/little/few + Noun (phrase) + as + Noun phrase/clause
    Ví dụ:
    The citizens in country A had as much leisure time as those in country B.
    There were as many employees in company C as there were in company D.

Xem thêm: Các dạng câu so sánh với asas

Multiple Numbers Comparison (So sánh gấp nhiều lần)

  • S + V + number (half, twice, triple, four times) + as + much/many + (Noun/noun phrase) + as + Noun phrase.
    Ví dụ:
    The spending on cameras in France was almost twice as much as the figure for the UK.
    ⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Pháp gần như gấp đôi so với con số ở Anh.
    The salary of company Cs employees was half as much as the figure for company D.
    ⟶ Lương của nhân viên công ty C chỉ bằng một nửa so với công ty D.
  • S + be + double/triple + Noun phrase
    Ví dụ:
    The spending on cameras in the UK was almost double the figure for France.
    ⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Anh gần gấp đôi so với Pháp.
    The salary of company Es employees was triple the figure for company D.
    ⟶ Lương của nhân viên công ty E cao gấp ba lần công ty D.
    Các loại so sánh nêu trên nên kết hợp với các từ/cụm từ ước lượng như slightly, considerably, nearly, almost, nowhere near as, not quite as, not nearly as, almost as, để tăng độ chính xác khi diễn tả số liệu.
  • Với Bar Chart, các cụm từ nối dùng để so sánh cũng rất quan trọng:
    While/whereas + clause: trong khi đó
    Ví dụ:
    Company C sold 40 cars while Company D sold 120.
    ⟶ Công ty C bán được 40 chiếc ô tô trong khi Công ty D bán được 120 chiếc
    Compared to/as opposed to + Noun phrase: so với
    Ví dụ:
    Company C sold 40 cars as opposed to Company D which sold 120.
    ⟶ Công ty C bán được 40 chiếc xe so với Công ty D bán được 120 chiếc.
TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI PIE CHART

Để diễn đạt hạng mục, đối tượng chiếm bao nhiêu phần trăm, thí sinh cần dùng các cụm từ dùng trong Writing IELTS Task 1 như sau:

S + account for/occupy/comprise/make up/take up + (of) + %

Ví dụ:
The amount of time spent on social media accounted for almost 30% of the total time in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm gần 30% tổng thời gian trong năm 2012.
The amount of time spent on social media accounted for a smaller percentage of the total time than the figure for games in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng thời gian so với con số dành cho trò chơi vào năm 2012.

Trong biểu đồ tròn, các bạn cũng nên dùng Language of Comparison như ở biểu đồ cột, trong trường hợp có từ hai biểu đồ tròn trở lên với thời điểm khác nhau thì cần dùng cả Language of Change.

TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI TABLE

Bảng số liệu cũng sử dụng Language of Comparison và Language of Change (nếu có nhiều mốc thời gian).
Bảng số liệu thường được coi là dạng bài khó vì nhiều thí sinh không biết chọn lọc thông tin quan trọng để đưa vào bài viết, hoặc sẽ viết quá chi tiết, lan man. Trước khi đi vào viết dạng này, hãy làm các bước sau:

  • Nếu bảng có từ 2 mốc thời gian trở lên, xác định sự thay đổi hoặc xu hướng của hạng mục, đối tượng.
  • Nhìn từng hàng ngang một và đánh dấu con số lớn nhất và nhỏ nhất, tương tự với các hàng dọc, từ đó chọn ra khoảng 8 con số nổi bật để đưa vào bài viết.
  • So sánh các hạng mục, đối tượng với nhau và xác định hạng mục, đối tượng nổi trội nhất.
TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI MIXED CHARTS

Dạng bài này chủ yếu dùng tới Language of Comparison, còn Language of Change sẽ tùy vào từng trường hợp.

TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI PROCESS

Từ vựng mô tả quy trình khi bắt đầu process:

  • At the start/beginning,
  • To begin with,
  • The process starts/ commences with/ when
  • In the first step,
  • The first step in the process is
  • The first stage in the process is
  • At the first stage of .

Ví dụ:
At the first stage of the paper recycling process, recycled paper is collected.
⟶ Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình tái chế giấy, giấy tái chế được thu gom.

Các steps tiếp theo:

  • Next,
  • Then,
  • After that,
  • Subsequently,..
  • As soon as,
  • After,
  • Once,.
  • , followed by
  • , after which

Các steps diễn ra cùng lúc:

  • At the same time,
  • Simultaneously,
  • Meanwhile,
  • While
  • Thereby

Kết thúc process:

  • At the end,
  • Finally,
  • The process ends with/ when
TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI MAPS
AddRemoveMake biggerMake smallerChange into something else
Add
(addition)
Remove
(removal)
Expand
(expansion)
ShrinkTransform
(transformation)
Construct
(construction)
Demolish
(demolition)
Enlarge
(enlargement)
Reduce in size
(reduction in size)
Convert
(conversion)
BuildKnockdownGrow in size
(growth in size)
Rebuild
Erect
(erection)
Pull downReconstruct
(reconstruction)
Introduce
(introduction)
TeardownRedevelop
(redevelopment)
Plant (trees)Cut down (trees)
Bảng từ vựng dành cho dạng bài Maps trong IELTS Writing
  • Hướng (direction):
    North: hướng Bắc
    South: hướng Nam
    East: hướng Đông
    West: hướng Tây
  • Cụm từ chỉ vị trí:
    In the + [direction] of: In the North of the village
    In the + [direction] corner: In the Northern corner
    To the + [direction] of: To the North of the village
    [direction] of: North of the village
    From [direction] to [direction]: From the North to the South of the village
  • Giới từ chỉ vị trí: next to, between, in front of, behind,
CÁCH DIỄN ĐẠT SỐ LIỆU

Tham khảo bài viết sau đây: Cách diễn đạt số liệu hiệu quả trong bài thi Writing Task 1

3.4.3. Ngữ pháp IELTS Writing Task 1

Cách chia thì trong IELTS Writing Task 1
  • Nếu năm trong đề bài đứng trước năm hiện tại, hãy dùng các thì quá khứ.
  • Nếu năm trong đề bài đứng sau năm hiện tại, hãy dùng các thì tương lai.
  • Nếu đề bài không nêu năm thì dùng thì hiện tại đơn.
  • Với dạng bài có nhiều mốc thời gian, kéo dài từ thời điểm trong quá khứ tới thời điểm trong tương lai, thí sinh có thể phải dùng tới cả thì quá khứ, hiện tại, tương lai.

Ví dụ:
Biểu đồ biểu thị sự thay đổi của X trong giai đoạn 1990 2030. Thí sinh nên tách giai đoạn ra thành từng khúc như sau:

  • 1990 2020: Dùng thì Quá khứ
  • Vào 2021: Dùng thì Hiện tại
  • 2022 2030: Dùng thì Tương lai
RELATIVE CLAUSE MỆNH ĐỀ QUAN HỆ

Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng các đại từ quan hệ (relative pronouns) who, whom, which, whose, that hoặc các trạng từ quan hệ (relative adverbs) when, where, why.

Mệnh đề quan hệ được chia ra 2 loại:

  • Mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause):
    Là mệnh đề dùng để xác định danh từ đứng trước nó.
    Là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó thì câu sẽ không đủ nghĩa.
  • Mệnh đề quan hệ không xác định (non-defining relative clause):
    Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc.
    Không nhất thiết phải có trong câu, không có nó thì câu vẫn đủ nghĩa.
    Được phân ranh giới với mệnh đề chính bằng các dấu phẩy (,) hoặc dấu gạch ngang (-).

Ví dụ:

  • Mệnh đề quan hệ xác định:
    The amount of fish which was consumed fell slightly over the given period.
  • Mệnh đề quan hệ không xác định:
    The consumption of beef, which hardly changed between 1984 and 1994, dropped considerably to around 120 grams in 2004.
PASSIVE SENTENCE CÂU BỊ ĐỘNG

Câu bị động thường được dùng trong dạng bài Process và Map.

Câu chủ động
Active sentence
Câu bị động
Passive sentence
Chủ ngữ là người hay vật thực hiện hành độngChủ ngữ là người hay vật chịu tác động của hành động
Cấu trúc: (+) S + V + OCấu trúc: S + be + Vpp (+ by sb/sth)

Ví dụ:

Cách viết Introduction Line graph

Câu chủ động:
Factory workers sort out the plastic bottles.
Câu bị động:
The plastic bottles are sorted out.

CÁC CẤU TRÚC CÂU TRONG WRITING IELTS TASK 1
1. Cấu trúc câu cho biểu đồ có thay đổi, xu hướng:
Cách viết Introduction Line graph

Simple Sentence Câu đơn:

There + be + (a/an) + adj + noun + in + noun/ noun phrase + time phrase

Ví dụ:
There was a sharp increase in the number of passengers from 6 A.M to 8 A.M.
Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.

Noun/ noun phrase + verb + (adv) + time phrase

Ví dụ:
The number of passengers increased sharplyfrom 6 A.M to 8 A.M.
Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng đến 8 giờ sáng.

Noun/ noun phrase* + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun + time phrase

Ví dụ:
The number of passengers witnessed a sharp increasefrom 6 A.M to 8 A.M.
Số lượng hành khách cho thấy ​​tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.

*Có thể thay Noun/Noun phrase bằng Time hoặc Place

Time (month, year, period)/ Place (city, country,) + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun + in + noun/noun phrase +

Ví dụ:
The periodfrom 6 A.M to 8 A.M saw a sharp increase in the number of passengers.
London Underground Station saw a sharp increase in the number of passengersfrom 6 A.M to 8 A.M.

Complex Sentence Câu phức:

Clause + before/after + V-ing (khi có cùng Subject) / + clause (khi không cùng Subject)

Ví dụ:

The number of passengers witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m. before falling considerably.

After increasing sharply from 6 a.m. to 8 a.m., the number of passengers fell considerably.

There was a sharp increase in the number of passengers before the figure fell considerably.

Sử dụng Relative clause

Ví dụ:

The number of people who used/ using the London Underground witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m.

The number of passengers, which reached a peak of 400 passengers at 8 a.m., fell considerably to around 190 at 10.00 a.m.

Sử dụng Subordinating Conjunctions (những từ như while, although chỉ dùng với những điều đặc biệt tương phản, đối lập)

Ví dụ:

The consumption of margarine and butter decreased over the given period while that of low fat and reduced spreads increased.

Although butter was the most popular spread at the beginning of the period, low fat and reduced spreads became the most widely used spread in the final years.

2. Cấu trúc câu cho biểu đồ không có thay đổi, xu hướng

Với những dạng bài này, thí sinh nên tạo các câu phức bằng cách:

  • Sử dụng Relative clause
  • Sử dụng Subordinating Conjunctions
  • Sử dụng Language of Comparison
3. Cấu trúc câu cho Process

Complex sentence Câu phức:

After/ before + V-ing/clause, clause

Ví dụ:
After being collected and transported to factories, plastic bottles are sorted out.
⟶ Sau khi được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy, chai nhựa được phân loại.

Plastic bottles are collected and transported to factories before they are sorted out.
⟶ Chai nhựa được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy trước khi chúng được phân loại.

Once/As soon as + clause, clause

Ví dụ:
Once the plastic bottles are compressed into blocks, they are crushed.
The plastic bottles are crushed as soon as they are compressed into blocks.

Clause, after which + clause

Ví dụ:
The plastic pieces are washed, after which they pass through a specialized machine to become pellets.

The stage is when + clause

Ví dụ:
The final stage is when products such as clothes and pencils are manufactured.

Cấu trúc chỉ mục đích:

Clause + in order to/so as to + V-infinitive

Ví dụ:
The plastic bottles are compressed in order to form blocks.
The plastic pieces are washed so as to rid them of contaminants.

Clause + so that + clause

Ví dụ:
The plastic bottles are compressed so that blocks can be formed.
The plastic pieces are washed so that contaminants can be removed.

4. Cấu trúc câu cho dạng bài Maps
Cách viết Introduction Line graph
Dạng bài Maps trong phần thi viết IELTS

Complex sentence Câu phức:

Clause + with + noun/noun phrase + V-ing

Ví dụ:
The North-Eastern corner of the village has completely transformed with sporting facilities replacing the farmland and forest park.

Clause, V-ing: thường dùng để chỉ kết quả

Ví dụ:
Golf and tennis facilities have been constructed, replacing the farmland and forest park.

Where there used to be + noun/noun phrase, there + be + noun/noun phrase

Ví dụ:
Where there used to be shops, there are restaurants.

Another development/transformation that takes place/occurs + be + noun phrase

Ví dụ:
Another transformation that has taken place is the addition of more housing facilities.

Dạng bài Map cũng áp dụng những cấu trúc chỉ mục đích như in order to/so as to hay so that.
Ví dụ:
The forest park was demolished in order to make way for sporting facilities.

4. Kinh nghiệm luyện viết IELTS Task 1

4.1. Các lỗi cần tránh khi viết Task 1

4.1.1. Nhầm đơn vị

Trong IELTS Writing Task 1, để diễn tả phần trăm trong bài, chúng ta thường dùng đến những từ như percent, percentage, proportion, rate và ratio. Nhưng có rất nhiều bạn vẫn chưa hiểu cách phân biệt Percent, Percentage, Proportion, Rate và Ratio. Vì vậy, hãy chú ý tới đơn vị được cho trong đề bài và sử dụng từ vựng, giới từ đi kèm phù hợp.

4.1.2. Paraphrasing, Overview không rõ ràng

Paraphrasing là một trong những kỹ năng quan trọng trong IELTS Writing Task 1. Nếu bạn biết cách paraphrase tốt, thì sẽ có khả năng đạt điểm cao trong IELTS Writing và nâng cao số điểm trong Reading một cách dễ dàng hơn rất nhiều.

Overview (tổng quan bài viết) cũng là một phần quan trọng trong toàn bộ câu trả lời của bạn cho IELTS Writing Task 1. Bạn cần phải trình bày Overview rõ ràng về các xu hướng chính, sự khác biệt hoặc giai đoạn để đạt được Band 6.5+. Nói cách khác, nếu bạn không viết phần Overview rõ ràng, bạn khó có thể đạt được điểm từ Band 6.5+ trở lên.

4.1.3. Lỗi sai về thì

Để tránh lỗi sai về ngữ pháp, bạn cần chú ý xem số liệu được hiển thị trên đề thi có đi kèm các mốc thời gian hay không để lựa chọn các thì cho chính xác. Bạn sẽ sử dụng thì quá khứ đơn khi biểu đồ cho dữ liệu ở thời điểm đã hoàn thành hoặc đề cập đến một khoảng thời gian trong quá khứ. Một số bài đề cập đến một tình huống hàng ngày, khi đó, bạn cần sử dụng thì hiện tại. Một số bài thậm chí còn bao gồm các dự đoán về tương lai, vì vậy bạn nên sử dụng thì tương lai đơn.

Một số lỗi khác:

  • Chỉ viết câu đơn mà không viết câu phức
  • Không chia thành từng đoạn riêng biệt mà viết như một đoạn văn
  • Viết Firstly, Secondly, giống Task 2
  • Thiếu số liệu, thời gian
  • Thiếu Language of Change/Comparison

4.2. Cách học Writing IELTS hiệu quả

  • Trong IELTS Writing Task 1 chúng ta có 7 dạng bài chính trong đó có 3 dạng đề mà bạn sẽ thường gặp đó là: Biểu đồ cột ( Bar Chart), biểu đồ tròn (Pie Chart) và sơ đồ hoạt động (Process). Vì vậy, việc làm quen với các dạng bài và nắm chắc từ vựng, ngữ pháp đặc trưng của từng dạng bài là điều cần thiết và giúp bạn nắm rõ cách làm Writing task 1.
  • Lập dàn ý trước khi viết và tận dụng những cấu trúc ăn điểm trong IELTS Writing Task 1 đã được học ở phần trên sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc tiết kiệm thời gian cũng như có được bài viết xuất sắc hơn.
  • Thay vì cố gắng viết một bài hoàn chỉnh, bạn nên luyện viết IELTS Writing Task 1 nhiều lần theo từng phần trong bố cục cho tất cả các dạng đề khác nhau. Từ đó bạn sẽ hiểu hơn về các số liệu và triển khai nhanh được các ý tưởng khi gặp những dạng bài khó.
  • Luyện viết trong một khoảng thời gian nhất định.
    Ví dụ: 40 phút, rồi dần dần rút ngắn lại còn 20 phút.

5. Bài mẫu tham khảo

Sau khi tìm hiểu các dạng bài, cách viết IELTS Writing Task 1, các bạn nên tham khảo những bài mẫu IELTS Writing Task 1 để học cách viết bài tốt nhất và nâng cao kĩ năng Viết. Sau đây là một số bài mẫu phân theo từng dạng bài giúp các bạn luyện thi IELTS học cách viết bài tốt nhất.

5.1. Bài mẫu dạng Line Graph

Đề thi ngày 20/03/2021: The chart below shows the percentage of Australian people who were born in different places of the world. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Cách viết Introduction Line graph
Bài mẫu IELTS Writing Task 1 dạng line graph

Sample Answer band 8.0+:

The line graph illustrates the proportion of Australians born overseas between 1976 and 2011.

Overall, it is apparent that the percentage of those born in the UK witnessed a downward trend while those from Asia and other places were on the rise. In addition, despite a moderate drop throughout most of the period, the total foreign-born population experienced a rising trend in the final decade.

The proportion of British-born Australians started at around 15%, which was followed by that of other places (about 11%) and Asia (approximately 3%). Over the following ten years, both the UK and other places saw a falling trend whereas the reverse was true for Australians of Asia descent. From 1986 to 2001, the figures for the UK and Asia continued their respective trends while the percentage of Aussies born in other locations bucked its trend and increased considerably to almost 15%. The first 25 years also recorded a drop from roughly 23% to slightly over 20% in the overseas-born population.

In the 2000s, the percentage of Australian residents born in the UK had a gradual decline before finishing at just below 5%. Meanwhile, the figures for Asia and other places enjoyed increases, going up to high points of about 15% and 13%, respectively. There was also a significant rise in the figure for the total population to a peak of 25% in 2011.

229 words Band 8.0+ Written by TalkFirst!

Các từ vựng cần highlight:

  • foreign-born/overseas-born population of Australia: nhóm những cư dân Úc được sinh ra ở nước ngoài
  • to be of Asian descent: gốc châu Á
  • continue ones trend: tiếp tục xu hướng
  • buck ones trend: không theo xu hướng

5.2.Bài mẫu dạng Bar Chart

Tham khảo bài mẫu sau đây: Giải đề thi IELTS dạng Bar charts có nhiều đối tượng

5.3.Bài mẫu dạng Pie Chart

Đề thi ngày 01/02/2020: The charts show the percentage of people working in different sectors in town A and B in two years, 1960 and 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Cách viết Introduction Line graph
Bài mẫu dạng Pie chart

Sample Answer band 8.0+:

The pie charts provide information on the proportion of people with jobs in three sectors, namely manufacturing, sales, and services, in two towns in 1960 and 2010.

Overall, it is clear that the manufacturing sector witnessed a substantial increase in both towns A and town B over the 50-year period. There was also a decline in the proportion of people working in sales in both towns.

In 1960, town As workforce was more evenly distributed than town Bs which was more concentrated in the sales sector. More specifically, while two-thirds of the workforce in town A work in either manufacturing or services, sales workers in town B accounted for a massive 72%. This figure was almost double the percentage of those with sales-related jobs in town A (41%).

By 2010, manufacturing had become the dominant sector in town A with a hefty 64% of workers and had tripled to nearly a quarter of the labor force in town B. In contrast, the figures for sales in town A and B dropped to 20% and 54%, respectively. In addition, while the percentage of town As workers with service-related jobs halved to 16% in 2010, the figure for town B rose slightly from 20% to 22%.

205 words Band 8.0+ Written by TalkFirst!

Các từ vựng cần highlight:

  • the workforce/ labor force: lực lượng lao động
  • distribute (v): phân bố
  • dominant (adj): lấn át, vượt trội

5.4.Bài mẫu dạng Table

Tham khảo mẫu dạng Table ở đây: Bài mẫu đề thi Task 1 ngày 19/06/2021

5.5.Bài mẫu dạng Mixed Charts

Đề thi ngày 23/07/2020:

The table and pie chart give information about the population in Australia according to different nationalities and areas. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Cách viết Introduction Line graph
Bài mẫu dạng Mixed Charts

Sample Answer band 8.0+:

The pie chart illustrates the proportion of people of different nationalities in Australia while the table shows their whereabouts.

Overall, the majority of the population has Australian nationality. It is also apparent that people mostly reside in urban areas.

According to the pie chart, a hefty 73% of people living in Australia are Australians. This is followed by the figure for those who hold other nationalities (14%), which is twice as much as that for people of British origin (7%). The remaining groups only account for a minority of the population, with New Zealanders comprising 3%, the Chinese occupying 2% and the Dutch making up 1%.

Regarding the table, it is evident that an overwhelming proportion of residents in Australia are city dwellers regardless of their nationality. Almost all Chinese people, New Zealanders and British people live in cities, at 99%, 90% and 89%, respectively. Likewise, the figures for people of Australian and Dutch descent also show a preference for urban areas, with a ratio of around 8 urbanites to 2 country dwellers.

173 words Band 8.0+ Written by TalkFirst!

Các từ vựng cần highlight:

  • whereabouts (n): nơi ở
  • urban areas: khu vực đô thị, thành thị
  • a city dweller = an urbanite (n): người sống ở thành phố
  • a country dweller: người sống ở nông thôn

5.5.Bài mẫu dạng Process

Tham khảo mẫu dạngProcess sau đây: Bài mẫu đề thi IELTS chủ đề Quy trình sản xuất len Wool production siêu khó

5.6.Bài mẫu dạng Map

Tham khảo mẫu sau đây: Giải mã đề thi IELTS dạng maps ngày 20/05/2021

Chắc hẳn sau bài viết này bạn đã hiểu nhiều hơn những kiến thức & thông tin để tự học viết IELTS Writing Task 1 hiệu quả hơn rồi. Để có thể học miễn phí thêm những kiến thức khác về kì thi IELTS, bạn hãy tham khảo các bài viết khác tại TalkFirst nhé!

CHÚC BẠN HỌC TỐT!

Nếu bạn đang tìm kiếm khoá học luyện thi IELTS uy tín, tham khảo thêmKhóa học Luyện thi IELTS Online cam kết đầu ravàLuyện thi IELTS Writing Onlinetại Anh ngữ TalkFirst.