Cách xác định vốn tự có của ngân hàng

Vốn tự có là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ VTC được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Cùng các chuyên gia của Phân tích tài chính Phân tích tình hình vốn tự có của Ngân hàng thương mại qua bài viết sau đây nhé!

Do chức năng quan trọng của vốn tự có là để bù đắp những tổn thất phát sinh từ nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và những rủi ro khác nên cơ cấu và mức vốn tự có thích hợp là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và khuyến khích hoạt động kinh doanh của ngân hàng. khóa học xuất nhập khẩu online

Vốn tự có của ngân hàng càng lớn càng làm tăng sự tín nhiệm trong công chúng, tăng sức chịu đựng của ngân hàng khi tình hình tài chính chung lâm vào tình trạng khó khăn. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn càng lớn càng làm tăng khả năng tạo lợi nhuận cho ngân hàng vì có thể đa dạng hoá các hoạt động, từ đó có nhiều cơ hội tạo ra tiền hơn mẫu phiếu thu

Tuy nhiên, tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn của ngân hàng quá lớn sẽ làm cho mức lợi nhuận chia cho cổ đông thấp. Vấn đề đặt ra là vốn tự có của ngân hàng ở mức bao nhiêu là hợp lý. Sẽ là khó có câu trả lời chung nhất cho mọi ngân hàng, ở mọi quốc gia song có thể chắc chắn rằng việc xác định qui mô vốn tự có hợp lý cho một ngân hàng cần xem xét trong mối liên quan với các rủi ro ngân hàng học kế toán tổng hợp ở đâu tốt

Bởi vậy, nội dung chủ yếu của việc đánh giá tình hình vốn tự có là xem xét mức vốn tự có của ngân hàng có khả năng chịu đựng được những rủi ro trong kinh doanh hay không?

Để đo lường và quyết định mức vốn tự có hợp lý của một ngân hàng người ta thường xem xét vốn tự có trong mối liên hệ với nhiều khoản mục khác nhau của Bảng cân đối kế toán như: tổng tiền gửi, tổng tài sản và tổng tài sản rủi ro. Khi đánh giá tình hình vốn tự có, các nhà phân tích thường quan tâm đến các vấn đề sau:

– Đánh giá tình hình tăng, giảm vốn tự có qua các thời kỳ, sự thay đổi của cơ cấu vốn tự có. Sự thay đổi về qui mô, cơ cấu vốn tự có thường được thể hiện qua chỉ tiêu: tổng mức vốn tự có, tốc độ tăng (giảm) vốn tự có giữa kỳ này so với kỳ trước, tỷ trọng từng khoản vốn tự có (vốn điều lệ, từng quĩ…) trong tổng vốn tự có của ngân hàng incoterm 2020 có bao nhiều điều kiện

– So sánh mức vốn điều lệ với mức vốn pháp định. Theo qui định hiện hành, vốn điều lệ của các ngân hàng phải có qui mô không nhỏ hơn mức vốn tối thiểu do Nhà nước qui định (hay vốn pháp định). Một ngân hàng được cấp phép và hoạt động nếu số vốn đã góp hoặc đã được cấp đạt tới 50% vốn điều lệ và phải góp đủ phần còn thiếu sau một khoảng thời gian ấn định (12 tháng đối với ngân hàng thương mại cổ phần, 5 năm đối với ngân hàng thương mại Nhà nước) kể từ ngày được cấp phép. vba cơ bản

– Đánh giá tình tình trích lập quỹ: chủ yếu là so sánh với mức trích lập thực tế so với mức trích qui định, tỷ lệ trích lập từng quĩ so với vốn điều lệ để đánh giá tình hình trích lập các quĩ của ngân hàng có tốt hay không. Trong các quĩ của ngân hàng, các nhà phân tích luôn đặc biệt chú ý đến việc trích lập và sử dụng 2 quĩ: quĩ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quĩ dự đặc biệt (nay là quĩ dự phòng tài chính) để bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để xem xét đánh giá:

>>> Xem thêm:  Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

Trên đây cách Phân tích tình hình vốn tự có của Ngân hàng thương mại  Để tránh gặp phải sai sót khi làm báo cáo tài chính bạn có thể  tham gia các khóa học về tài chính doanh nghiệp ở các Trung tâm uy tín.

Mời các bạn like page Phân tích tài chính để tham khảo thêm nhiều kiến thức hơn về tài chính nhé! 

Vốn là yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, là yếu tố không thể thiếu để thực hiện bất kì hoạt động kinh doanh nào. Vốn có vai trò quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển. Trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, vốn được chia thành vốn tự có (hay vốn chủ sở hữu) và vốn vay. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ cung cấp các thông tin về vốn tự có.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

1. Vốn tự có là gì?

Vốn tự có, hay vốn chủ sở hữu là loại vốn được đề cập đến trong cơ cấu vốn của các ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn do ngân hàng thương mại tạo lập được. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng nhưng lại có tính chất quyết định đến sự hình thành và tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn này mang tính ổn định cao.

Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm: vốn điều lệ; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật; thặng dư vốn cổ phần; các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính; lợi nhuận chưa phân phối và vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của ngân hàng thương mại.

Vốn điều lệ là khoản vốn được hình thành khi ngân hàng được thành lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một ngân hàng do pháp luật quy định.

Trong các ngân hàng thương mại cổ phần thì vốn điều lệ được tạp lập từ sự đóng góp của các cổ đông sáng lập (tổ chức hoặc cá nhân) khi thành lập ngân hàng thông qua việc mua cổ phần và/hoặc được bổ sung thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu. Đây là điểm riêng biệt khi so sánh các ngân hàng thương mại cổ phần với các ngân hàng thương mại như ngân hàng thương mại quốc dân thì vốn điều lệ do Nhà nước cấp. 

Vốn chủ sở hữu còn được hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể như: các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật; thặng du von cổ phần: lợi nhuận chưa phân phối.

Vốn chủ sở hữu được hình thành từ các quỹ thuộc sở hữu của ngân hàng. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: là quỹ được dùng với mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.

Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đối mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của ngân hàng thương mại. Mức tối đa của quỹ không vượt quá mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.

Xem thêm: Sự khác biệt giữa tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí; sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật. Số du tối đa của quỹ này không được vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.

2. Đặc điểm của vốn tự có (vốn chủ sở hữu) và ví dụ

Vốn tự có ban đầu, tức mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng rất lớn so với vốn điều lệ của các doanh nghiệp khác và được quản lý chặt chẽ trong tài khoản phong tỏa do nhà nước quản lý. Việc phải phong tỏa như vậy bởi lẽ khi mới thành lập, các ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chính để cấp tín dụng, đồng thời, do hoạt động của ngân hàng- hoạt động kinh doanh tiền tệ, tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro mang tính dây chuyền trong hệ thống ngân hàng nói riêng va trong nền kinh tế nói chung. 

Tỷ trong vốn tự có rất nhỏ so với vốn huy động của ngân hàng. Thông thường vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% tổng số nguồn vốn, còn vốn huy động là 80%. Điều này xuất phát từ đặc thù trong hoạt động của ngân hàng  là sử dụng tiền để làm phương tiện kinh doanh, là “nhiên liệu” thực hiện hoạt động ngân hàng. 

Trên một số quốc gia, và ở Việt Nam, thì vốn tự có còn được chia thành vốn cấp I và vốn cấp II.

Vốn cấp I là vốn cốt lõi mà ngân hàng nắm giữ trong quỹ dự trữ của mình và tồn tại như nguồn vốn chính. Đó là tài sản mà ngân hàng nắm giữ để tiếp tục cung cấp cho các nhu cầu kinh doanh của khách hàng. Vì các ngân hàng thường cung cấp vốn cho khách hàng, điều này có thể bao gồm một lượng rủi ro đáng kể. Vốn được nắm giữ giúp đảm bảo có đủ tiền để đáp ứng các nhu cầu. Vốn cấp I bao gồm cổ phiếu phổ thông, lợi nhuận để lại và cổ phiếu ưu đãi. Số vốn được nắm giữ cho thấy sức mạnh của ngân hàng đó như một thước đo khả năng sẵn sàng tài chính trong trường hợp khẩn cấp.

Vốn cấp II là thành phần thứ cấp của vốn ngân hàng. Các yêu cầu về vốn được điều chỉnh bởi các quy định ngân hàng quốc tế theo tiêu chuẩn Basel. Vốn cấp II cũng bao gồm các công cụ vốn hỗn hợp, có tính chất của cả vốn chủ sở hữu và nợ. Nó có đặc điểm là không tốn kém cho một ngân hàng phát hành, với các phiếu thưởng không thể trả chậm mà không gây ra vỡ nợ. Vốn cấp II có tính chất thay đổi và bổ sung so với vốn cấp 1 là vốn cốt lõi của ngân hàng.

Tỷ lệ dự trữ vốn của một ngân hàng được quy định là 8%. Nó là 6% đối với vốn cấp I và 2% còn lại đối với vốn cấp II. Thông thường, tỷ lệ vốn của một ngân hàng được tính bằng cách chia vốn của nó cho tổng tài sản dựa trên rủi ro của nó.

Giả sử rằng Ngân hàng ABC nắm giữ 2 triệu đô la vốn chính và cho XYZ Limited vay 10 triệu đô la. Dư nợ cho vay có tỷ trọng rủi ro là 80%. Tỷ lệ vốn cấp 1 của ngân hàng có thể được tính như sau:

Xem thêm: Equity là gì? Tìm hiểu các hình thức equity trong tài chính?

Tỷ lệ vốn cấp 1 = [2.000.000 USD / (10.000.000 USD x 80%)] x 100 = 25%

Do đó, tỷ lệ vốn cấp 1 của Ngân hàng ABC là 25%. Sau đây là hai cách chính để biểu thị tỷ số:

Tỷ lệ tổng vốn cấp 1 (vốn cốt lõi của ngân hàng)
Tỷ lệ vốn phổ thông cấp 1 – Không bao gồm cổ phiếu ưu đãi và lợi ích không kiểm soát khỏi tổng vốn cấp 1

3. Vai trò của vốn tự có (vốn chủ sở hữu)

Thứ nhất, vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó thực hiện một số chức năng không thể thay thế. Trước hết, vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân, cung cấp nguồn lực ban đầu cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập và cung cấp nguồn lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Pháp luật đã quy định về vốn pháp định là điều kiện tiên quyết để ngân hàng được thành lập và hoạt động. Mỗi ngân hàng mới đều cần vốn ban đầu để xây dựng, mua sắm hoặc thuê mướn cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. phần còn lại tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó để cạnh tranh tốt thì các ngân hàng thương mại luôn phải không ngừng đưa ra những dịch vụ mới, những chương trình mới, đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động và khi phát triển ngân hàng cũng bổ sung vốn để sẽ tài trợ thúc đẩy tăng trưởng. Vốn chủ sở hữu được bổ và tăng về quy sung cho các hoạt động này để theo kịp sự phát triển của thị trường và tăng khả năng phục vụ khách hàng.

Thứ hai, vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền, là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với rất nhiều rủi ro khiến các ngân hàng đứng trước nguy cơ đổ vỡ. Trên thực tế, ngân hàng có nhiều biện pháp để phòng chống rủi ro, bảo vệ tình trạng tài chính của mình như: nâng cao chất lượng quản lý, bảo hiểm tiền gửi… Tuy nhiên khi tất cả những phương pháp ngăn chặn này đều không hiệu quả thì vốn chủ sở hữu sẽ là giải pháp cuối cùng. Nhờ có vốn chủ sở hữu các tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp, cho phép ngân hàng tiếp tục tồn tại.

Thứ ba, bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn có vai trò là phương tiện điều chỉnh hoạt động và điều tiết sự tăng trưởng của ngân hàng thương mại. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng thương mại, có rất nhiều các quy định về hoạt động có liên quan trực tiếp và chặt chẽ đến vốn chủ sở hữu. Đó là những giới hạn về: quy mô tiền gửi được phép huy động, quy mô cho vay tối đa với một hoặc một nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, thành lập công ty con… Do đó nêu quy mô vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì các ngân hàng thương mại sẽ bị hạn chế hoạt động trong những định mức, giới hạn ấy. Đồng thời để sự tăng trưởng của một ngân hàng thương mại có thể được duy trì ổn định, lâu dài, các cơ quan quản lý và thị trường tài chính thường yêu cầu vốn chủ sở hữu phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng danh mục cho vay và các tài sản rủi ro khác, sao cho tương xứng với quy mô của ngân hàng thương mại. 

Video liên quan

Chủ đề