Chạy quá tốc độ 64 60 phạt bao nhiêu?

Việc chạy quá tốc độ quy định 1-2 hay thậm chí là 5 km/h có bị phạt hay không vẫn là vấn đề muôn thuở trên các diễn đàng mạng xã hội.

Lỗi quá tốc độ luôn là chủ đề bàn tán sôi nổi nhất trên các trang mạng xã hội như báo chốt, tra phạt nguội, xử lý tình huống,… nhưng nổi trội nhất là việc xe được chạy lố bao nhiêu mới không bị phạt.

Một số tài già cho rằng chỉ cần chạy lố 3-4 km/h là được, số khác cho rằng được chạy lố 5%, gây ra tranh cãi khá nhiều, có khi dẫn đến mức căng thẳng. Nhưng theo Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định ‘Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định’ là hành vi vi phạm. Nhưng tùy vào mức độ nghiêm trọng mà người điều khiển có thể bị từ nhắc nhở tới xử phạt hành chính.

Chạy quá tốc độ 64 60 phạt bao nhiêu?

Theo Nghị định 171, hành vi bị xử phạt hành chính khi chạy quá tốc độ từ 5 km/h trở lên sẽ bị phạt. Cụ thể: quá tốc độ từ 5 đến dưới 10km/h sẽ bị phạt từ 100-200 ngàn đồng với xe máy và 800 đến 1 triệu đồng với xe ô tô.

Như vậy dựa trên nghị định này không có quy định nào xử phạt khi quá tốc độ dưới 5km/h, do đó nếu bị dừng xe, lực lượng chức năng chỉ có thể nhắc nhở và không thể xử phạm vì không có căn cứ nào dựa trên quy định của Luật Giao thông đường bộ. Ví dụ, ở đoạn đường quy định tốc độ tối đa là 60km/h, người lái có thể chạy ở tốc độ 60-64 km/h sẽ không bị xử phạt nhưng từ 65 km/h trở lên đã phạm lỗi quá tốc độ.

Chạy quá tốc độ 64 60 phạt bao nhiêu?

Tuy nhiên, người điều khiển không nên ỷ y bởi trong nhiều trường hợp như xe đổ dốc, hay bơm bánh xe quá căng sẽ dẫn đến sai số tốc độ rất dễ vi phạm luật giao thông đường bộ. Và dựa trên các mốc quá tốc độ khác nhau sẽ có mức xử phạt khác nhau, cụ thể tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

là lỗi nhiều người thường xuyên mắc phải. Hành vi người điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể về mức phạt của lỗi quá tốc độ này như thế nào? Hãy cùng theo dõi các thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây.

Mức phạt lỗi tốc độ

Tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định rất rõ ràng đối với các hành vi vi phạm lỗi chạy quá tốc độ. Quy định này được áp dụng cho từng phương tiện cụ thể khác nhau, có mức phạt khác nhau.  

Chạy quá tốc độ 64 60 phạt bao nhiêu?

Chạy xe quá tốc độ bị xử phạt theo quy định của luật giao thông.

Đối với mô tô, xe gắn máy

Đối tượng áp dụng của trường hợp này bao gồm mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ bao gồm:

  • Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10km: bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km đến 20 km/h: bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
  • Theo Điểm a Khoản 7 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài quy định về xử phạt hành chính, theo Điểm c Khoản 10 Điều 6,thì người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Chạy quá tốc độ 64 60 phạt bao nhiêu?

Xử phạt lỗi xe gắn máy chạy quá tốc độ

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Đối tượng áp dụng là xe máy chuyên dùng và máy kéo nếu vi phạm lỗi chạy xe quá tốc độ thì sẽ có mức phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 3 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h: bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h: bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Theo Điểm b Khoản 6 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h: bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Ngoài ra, người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng). Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h- 20km/h.
  • Theo Điểm b Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (đối với người điều khiển xe máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.

Trên đây là các thông tin về lỗi chạy xe quá tốc độ và mức phạt cụ thể cho từng đối tượng điều khiển xe. Hi vọng với các thông tin này, giúp các bạn có thêm kiến thức pháp luật khi tham gia giao thông. Hạn chế chạy quá tốc độ giúp đảm bảo an toàn cho bản thân và người xung quanh. 

Chạy quá tốc độ 65 60 phạt bao nhiêu?

1.3 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ.

Lỗi tốc độ 64 50 Phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, trường hợp của anh sẽ bị xử phạt theo Điểm i, Khoản 5 Điều 5 này với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trân trọng! Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm hành chính có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chạy quá tốc độ 60 40 phạt bao nhiêu?

Vậy lỗi vi phạm chạy quá tốc độ 60/40 người vi phạm sẽ chịu mức phạt cao nhất là 3.000.000 đồng. Còn trường hợp vượt quá 20km/h sẽ bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng.

Chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.