Chỉ số egfr là gì

1. Độ lọc cầu thận ước tính – eGFR là gì? Độ lọc cầu thận GFR (Glomerular filtration rate) là đại lượng phản ảnh số lượng máu được lọc lọc bởi các quản cầu thận trong mỗi phút. Thông qua việc đo mức độ creatinin trong máu rồi tính toán một con số phản ánh […]

Độ lọc cầu thận GFR (Glomerular filtration rate) là đại lượng phản ảnh số lượng máu được lọc lọc bởi các quản cầu thận trong mỗi phút. Thông qua việc đo mức độ creatinin trong máu rồi tính toán một con số phản ánh về hoạt động hiện tại của thận, ta cũng được độ lọc cầu thận ước tính eGFR (estimated GFR).

Đo độ lọc cầu thận trực tiếp được xem là chính xác nhất để phát hiện sự thay đổi của thận, nhưng đo lường GFR trực tiếp rất khó khăn, phức tạp. Do vậy độ loc cầu thận ước tính (eGFR) được sử dụng thay thế.

Để đo độ lọc cầu thận ước tính eGFR ta có thể sử dụng một số phương trình dựa trên chỉ số Creatinin, Cystatin C một mình hoặc cả hai, kết hợp với thông tin về tuổi, giới tính, chủng tộc, chiều cao và cân nặng (trẻ em thêm chỉ số BUN – Lượng nitơ có trong ure) rồi từ đó sử dụng để đánh giá chức năng thận.

Độ lọc thông thường của cầu thận là khoảng 90 – 100 ml/phút.

2. Xác định độ lọc cầu thận ước tính eGFR nhằm mục đích gì?

eGFR là giá trị cho biết mức độ thận lọc chất thải ra khỏi máu cũng như giúp xác định tình trạng tổn thương thận hiện có.

Sàng lọc và phát hiện tổn thương thận sớm, giúp chẩn đoán bệnh thận mãn tính.

Theo dõi tình trạng hiện tại của thận, đánh giá chức năng thận.

Xét nghiệm Creatinin máu, Cystatin C, cùng với độ lọc cầu thận ước tính eGFR cũng thường được sử dụng để chẩn đoán, theo dõi những người bị đái tháo đường, suy thận hoặc tăng huyết áp: những bệnh mạn tính có thể dẫn đến tổn thương thận.

3. Kết quả xét nghiệm eGFR

Chỉ số egfr là gì

3.1. Chỉ số bình thường

Ở người trưởng thành có sức khỏe bình thường, độ lọc cầu thận ước tính là trên 90 mL/ phút/1.73m2.

Độ tuổi càng cao thì mức độ lọc cầu thận sẽ càng giảm dần, ngay cả đối với người không bị bệnh thận.

Độ lọc cầu thận ước tính trung bình ở người bình thường dựa theo tuổi là:

Từ 20 – 29 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 116 mL/phút/1.73m2

Từ 30 – 39 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 107 mL/phút/1.73m2

Từ 40 – 49 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 99 mL/phút/1.73m2

Từ 50 – 59 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 93 mL/phút/1.73m2

Từ 60 – 69 tuổi: chỉ số eGFR trung bình là 85 mL/phút/1.73m2

Từ 70 tuổi trở lên: chỉ số eGFR trung bình là 75 mL/phút/1.73m2

3.2. Nếu eGFR trên 60

Nếu kết quả tổng kết trên 60 mL/phút/1.73m2 thì chức năng thận bình thường hoặc gần mức bình thường, có thể coi là ổn định. Tuy nhiên vẫn có thể có một số tổn thương thận hoặc nguy cơ mắc bệnh thận. Lời khuyên tốt nhất là không nên chủ quan và cần tiếp tục theo dõi, nhất là nếu quý vị có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ cao.

3.3. Nếu eGFR dưới 60

Nếu giá trị thu được dưới 60 mL/phút/1.73m2; đây là dấu hiệu cho thấy có đôi chút vấn đề ở chức năng thận. Để xác nhận lại điều này, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu thực hiện lại xét nghiệm máu. Việc theo dõi các thay đổi đối với eGFR giúp bác sĩ biết tình trạng bệnh đang tiến triển nhanh hay chậm đến mức nào.

Để có thể chẩn đoán mắc bệnh thận mạn tính sẽ cần dựa trên kết quả GFR. Nếu liên tục dưới 60 mL/phút/1.73m2 trong khoảng thời gian hơn ba tháng hoặc đi kèm một số dấu hiệu khác về tổn thương thận (như albumin niệu, huyết niệu hoặc kết quả siêu âm hoặc sinh thiết thận bất thường); thì khả năng rất cao bệnh nhân đã tiến triển đến bệnh thận mãn tính.

4. Các vấn đề cần lưu ý

Độ lọc cầu thận ước tính eGFR của một người sẽ giảm dần theo tuổi tác, theo một số bệnh và có xu hướng tăng trong thai kỳ.

Độ lọc cầu thận ước tính cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều loại thuốc, ví dụ như kháng sinh Gentamicin, Cefoxitin và thuốc điều trị ung thư Cisplatin có thể làm tăng nồng độ Creatinin huyết thanh từ đó làm sai lệch kết quả eGFR.

Để đăng ký khám thai và nhận sự tư vấn của các bác sĩ phòng khám sản phụ khoa 43 Nguyễn Khang, mẹ bầu có thể đăng ký TẠI ĐÂY; hoặc liên hệ Zalo: 0342.318.318 để được hướng dẫn.

Độ Lọc Cầu Thận ước tính (eGFR) là giá trị cho biết mức độ thận lọc chất thải ra khỏi máu như thế nào cũng như giúp xác định tổn thương thận hiện có. eGFR cũng là phép đo chức năng thận tốt nhất. Độ lọc cầu thận càng cao, thận làm việc càng tốt. Độ lọc thông thường là khoảng 90-100 ml/phút.

Thật khó để tính toán chính xác mức độ làm việc của thận, vì vậy một công thức đặc biệt đã được xây dựng để ước tính GFR. Bạn có biết nghiệm thu kết quả bệnh thận của Hội Thận học Quốc gia?

Sáng kiến nâng cao chất lượng (NKF-KDOQI) ™ có hướng dẫn giúp bác sĩ và nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn đưa ra quyết định quan trọng về việc điều trị y tế của bạn? Thông tin trong tập sách này dựa trên các hướng dẫn được đề xuất của NKF-KDOQI.

Chỉ số egfr là gì

Các giai đoạn suy thận

Có 05 giai đoạn của bệnh thận. Chúng được hiển thị trong bảng dưới đây. Bác sĩ của bạn biết giai đoạn bệnh thận của bạn dựa trên sự hiện diện của tổn thương thận và mức lọc cầu thận (GFR), đây là thước đo chức năng thận của bạn. Điều trị của bạn dựa trên giai đoạn bệnh thận của bạn. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi về giai đoạn bệnh thận hoặc điều trị cho bạn.

Giai đoạn của độ lọc cầu thận

Chỉ số egfr là gì

Tầm quan trọng của chỉ số GFR – mức lọc máu cầu thận?

Hầu hết mọi người nhận thức được rằng huyết áp và số lượng cholesterol rất quan trọng trong việc biết nguy cơ mắc bệnh tim và mạch máu. Nhưng ít ai biết về mức lọc cầu thận (GFR), một trong những con số cho họ biết về sức khỏe của thận. Tài liệu này giải thích GFR là gì, cách đo và tại sao nó quan trọng trong việc hiểu bệnh thận mãn tính (CKD).

Làm thế nào để bác sĩ kiểm tra bệnh thận mãn tính?

Bệnh thận có thể được tìm thấy với hai xét nghiệm đơn giản:

  • Xét nghiệm nước tiểu tìm protein (protein là dấu hiệu của tổn thương thận)
  • Xét nghiệm máu cho creatinine (được sử dụng để ước tính mức lọc cầu thận (GFR)

Kể cả có GFR ở mức bình thường, các xét nghiệm này nên được lặp lại định kỳ, đặc biệt là nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh thận.

Không có cách nào để biết thận mình đang gặp vấn đề phải không?

Không hoàn toàn là không biết. Giai đoạn sớm đã có tổn thương thận nhưng diễn biến âm thầm và khó phát hiện. Khi bệnh suy thận phát triển, bệnh nhân trở nên yếu ớt, giảm sức đề kháng, cơ thể mất cân bằng, chất độc và nước tích tụ trong cơ thể, khiến phù nề, huyết áp cao, Ăn không ngon và nôn.

Mức độ lọc cầu thận (GFR) là gì?

Thận được biết đến với khả năng lọc máu và loại bỏ độc tố khỏi cơ thể của con người, thông qua việc tạo nước tiểu. Và suy thận sẽ xảy ra khi thận mất khả năng lọc đủ chất thải từ máu, dẫn đến những chất đó tích tụ trong máu thay vì được loại bỏ ra ngoài. Do thận bị phá huỷ nên không thể sản xuất đủ hormone quan trọng cần thiết cho các chức năng sống của cơ thể. GFR – mức lọc máu cầu thận là lưu lượng máu lọc qua thận trong mỗi phút, một cách tính để xem chức năng thận còn được bao nhiêu phần trăm, trong việc loại bỏ chất độc hại trong máu.

Mức lọc cầu thận quá thấp là dấu hiệu cho thấy thận không hoạt động tốt và các độc tố sẽ tích tụ trong cơ thể. Tùy vào từng trường hợp, thông thường bạn có thể tăng mức lọc cầu thận bằng cách thay đổi chế độ ăn và lối sống; tuy nhiên, thuốc men và các phương pháp điều trị y khoa khác có thể cần thiết đối với một số người có mức lọc cầu thận đặc biệt thấp.

GFR – mức lọc máu cầu thận được xác định mức lọc cầu thận như thế nào?

Có một xét nghiệm máu đơn giản cho creatinine là bước đầu tiên để kiểm tra GFR của bạn. Creatinine là một sản phẩm thải được tạo ra bởi cơ bắp của bạn. Thận của bạn thường giữ mức độ creatinine vừa phải. Mức độ creatinine trong máu và tuổi, chủng tộc và giới tính của bạn được sử dụng để ước tính GFR của bạn.

Bạn có biết GFR của bạn là bao nhiêu không?

Kết quả GFR thường được bác sĩ hoặc phòng thí nghiệm bệnh lý tính toán. Hãy chắc chắn để nói chuyện với bác sĩ về kết quả GFR của bạn

Kết quả eGFR của quý vị giúp bác sĩ xác định thận của quý vị đang làm việc tốt như thế nào

Số GFR bình thường là bao nhiêu?

Ở người lớn, số GFR bình thường là 90 ml trên một phút hoặc 90 mL/phút.

Thận bị tổn thương nhẹ, GFR giảm (60 đến 89)…

Khi chức năng thận bắt đầu suy giảm, các bác sỹ có thể ước tính tiến triển của suy thận và tiếp tục chữa trị để giảm nguy cơ các biến chứng khác. Đặc biệt là nếu quý vị có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ cao. Bạn có thể được yêu cầu tránh thuốc có thể làm hỏng thận (như ibuprofen) hoặc giảm liều thuốc được thận loại bỏ.

Nếu có dấu hiệu của tổn thương thận, chẳng hạn như protein trong nước tiểu, kết quả từ 60 đến 89 có thể có nghĩa là bệnh thận sớm. Ngay cả một GFR trên 90 với protein trong nước tiểu cũng là một dấu hiệu của bệnh thận. GFR phải duy trì ở mức thấp trong ba tháng để chẩn đoán CKD.

Nếu GFR của bạn dưới 60 …

Khi GFR dưới 60 trong khoảng thời gian hơn ba tháng, thì cho thấy chức năng thận bị giảm và có thể đã mắc bệnh thận mãn tính mức độ từ trung bình đến nặng. Để chắc chắn hơn, có thể bạn sẽ được yêu cầu đến thăm khám với bác sĩ chuyên khoa thận (bác sĩ thận) để đánh giá và điều trị.

Nếu GFR của bạn dưới 15 ...

Suy thận hoàn toàn (GFR thấp hơn 15). Khi thận không còn hoạt động nữa, bạn cần phải lọc máu hoặc cấy ghép thận mới.

Chỉ số egfr là gì

Tuổi tác có ảnh hưởng đến GFR không?

Nguy cơ càng tăng cao với độ tuổi càng cao. GFR trở nên thấp hơn theo tuổi tác, ngay cả ở những người không mắc bệnh thận.

Số tuổi của bạn cũng nằm trong công thức tính GFR. Ở mọi lứa tuổi, GFR dưới 60 trong khoảng thời gian từ ba tháng trở lên cho thấy có thể đã mắc bệnh thận mãn tính.

Nếu GFR của tôi không bình thường, các bước tiếp theo là gì?

Bác sĩ sẽ kiểm tra chức năng thận để giúp lập ra kế hoạch điều trị cho bạn. Các bác sĩ có thể làm như sau:

Xét nghiệm nước tiểu để định lượng các chất:

  • Protein nước tiểu (gợi ý đến dấu hiệu bệnh lý ở thận)
  • Tế bào hồng cầu (gợi ý đến có máu trong hệ thống tiết niệu)
  • Tế bào bạch cầu (gợi ý đến nhiễm trùng tiết niệu.)

Siêu âm hoặc CT scan để có được hình ảnh về thận và đường tiết niệu. Điều này cho bác sĩ biết kích thước thận của bạn, liệu bạn có sỏi hoặc u trong thận hay không, hoặc liệu cấu trúc của thận và đường tiết niệu có bất kỳ điều gì bất thường không.

Sinh thiết thận, bác sĩ sẽ lấy những mảnh nhỏ của mô thận và quan sát chúng dưới kính hiển vi để chẩn đoán chính xác loại bệnh thận của bạn, xem có bao nhiêu đơn vị thận đã bị tổn thương và giúp đưa ra kế hoạch điều trị.

Tôi có nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính không?

Ai cũng có nguy cơ mắc phải bệnh thận mạn tính ở bất kỳ độ tuổi nào. Tuy nhiên, một số người có nhiều khả năng mắc bệnh thận hơn so với những người khác. Nguy cơ mắc phải bệnh thận có thể cao hơn nếu bạn đang:

  • Mắc bệnh tiểu đường
  • Mắc bệnh cao huyết áp
  • Có người thân ruột thịt bị suy thận
  • Lớn tuổi (Trên 60 tuổi)
  • Thuộc chủng tộc có tỷ lệ cao mắc bệnh tiểu đường hoặc huyết áp cao, chẳng hạn như người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha, người Châu Á, người sinh sống tại quần đảo Thái Bình Dương và người Mỹ bản địa (thổ dân da đỏ).

Nếu các xét nghiệm cho thấy tôi mắc bệnh thận mạn tính (CKD – chronic kidney disease), sức khỏe của tôi sẽ như thế nào?

Nếu bạn bị mắc bệnh thận mạn tính, thận của bạn đã mất khả năng lọc đủ chất thải từ máu, dẫn đến những chất đó tích tụ trong máu thay vì được loại bỏ ra ngoài. Do thận bị phá huỷ nên không thể sản xuất đủ hormone quan trọng trọng và mất sự cân bằng lành mạnh của canxi, natri và các chất khác cần thiết cho các chức năng sống của cơ thể.

Các nguyên nhân phổ biến nhất của CKD là bệnh tiểu đường và huyết áp cao. Cũng có những vấn đề gây ra bởi bệnh thận như huyết áp cao, thiếu máu, xương yếu, suy dinh dưỡng và bệnh tim.

Điều trị có thể giữ cho bệnh thận khỏi nặng hơn?

Phát hiện và điều trị càng sớm thì sẽ càng nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. Đó là lý do tại sao nó rất quan trọng đối với những người có yếu tố nguy cơ được đánh giá cho bệnh thận.

Sự thành công của điều trị phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Giai đoạn bệnh thận của bạn khi bạn bắt đầu điều trị. Bạn bắt đầu càng sớm, bạn càng có khả năng làm tốt hơn.

Do đó, nếu may mắn khi tìm hiểu sớm bệnh suy thận có mấy giai đoạn, bệnh nhân biết được tình trạng bệnh của mình đang chớm ở giai đoạn này thì có thể điều trị đến 90% nếu như điều trị kiên trì và tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ..

Bệnh thận được điều trị như thế nào?

Điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh thận của bạn và các vấn đề sức khỏe khác mà bạn có thể có. Nếu bạn làm theo kế hoạch điều trị của bạn một cách cẩn thận, bạn đang làm một phần của mình để giúp thận của bạn hoạt động tốt nhất có thể trong thời gian lâu nhất có thể.

Kiểm soát cao huyết áp

Nếu bạn bị suy thận mãn tính, huyết áp mục tiêu thường là 130/80 mm Hg hoặc thấp hơn. Có nhiều mục tiêu khác nhau đối với một số người, dựa trên các yếu tố hoặc bệnh khác mà họ mắc phải, vì vậy hãy hỏi bác sĩ mục tiêu của bạn là gì.

Huyết áp cao được điều trị bằng:

  • Thuốc huyết áp. Ở những người bị bệnh thận, đây thường là những chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những loại thuốc này giúp bảo vệ thận của bạn. Bác sĩ của bạn có thể thấy rằng bạn cũng cần các loại thuốc huyết áp khác.
  • Tập thể dục
  • Kiểm soát cân nặng nếu bạn thừa cân
  • Chế độ ăn ít muối

Giải quyết các vấn đề sức khỏe khác như:

  • Cholesterol cao
  • Thiếu máu (lượng hồng cầu thấp)
  • Bệnh lý về xương
  • Duy trì lối sống lành mạnh
  • Giảm cân nếu bạn đang thừa cân.
  • Tập thể dục đều đặn.
  • Không hút thuốc.
  • Lựa chọn thực phẩm lành mạnh.
  • Chỉ sử dụng các loại thuốc, vitamin và thuốc bổ được bác sĩ khuyên dùng. Một số loại thuốc mà không được bác sĩ kê toa có thể làm tổn thương thận.
  • Đi khám bác sĩ thường xuyên. Bất kỳ thay đổi trong GFR, protein của bạn trong nước tiểu hoặc huyết áp nên được phát hiện sớm.

Kiểm soát lượng đường trong máu nếu bạn bị tiểu đường

  • Thường xuyên theo dõi và chia sẻ kết quả đường huyết với bác sĩ.
  • Chọn các nhóm thực phẩm được khuyến nghị bởi bác sĩ hoặc Trao đổi với chuyên gia dinh dưỡng thận để lập chế độ ăn thích hợp nhất với tình trạng của bạn.
  • Dùng thuốc và/hoặc insulin theo chỉ định của bác sĩ.
  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Đi khám bác sĩ thường xuyên.

Suy thận hoàn toàn?

Suy thận hoàn toàn (GFR thấp hơn 15). Khi thận không còn hoạt động nữa, bạn cần phải lọc máu hoặc cấy ghép thận mới.

  • Lọc máu là phương pháp loại bỏ các cặn bã và chất lỏng dư thừa ra khỏi máu. Hai phương pháp lọc máu ngoài thận: Chạy thận lọc máu (hay chạy thận nhân tạo) hoặc lọc màng bụng.
  • Ghép thận là phương pháp phẫu thuật lấy một quả thận còn tốt từ người cho để ghép vào cơ thể người nhận. Ghép thận thường được phân loại thành 2 trường hợp tương ứng với người hiến tặng đã chết hoặc người hiến tặng còn sống.

Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Bệnh viện Quốc tế City

Số 3, đường 17A, P. Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP.HCM.

ĐT: 0902 483 718 để gặp nhân viên tư vấn.

Website: www.cih.com.vn.

Fanpage: https://www.facebook.com/BenhVienQuocTeCity.