Cho thuê phần mềm chị thuế suất bao nhiêu năm 2024

Trả lời công văn số 33/CV-CMC ngày 08/3/2018 của Công ty cổ phần tập đoàn Công nghệ CMC (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Căn cứ Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:

+ Tại Điều 3 quy định như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.

10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.

…’

+ Tại Điều 9 quy định về các loại sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm như sau:

“2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:

  1. Phần mềm hệ thống;
  1. Phần mềm ứng dụng;
  1. Phần mềm tiện ích;
  1. Phần mềm công cụ.

đ) Các phần mềm khác.

3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:

  1. Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
  1. Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
  1. Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
  1. Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;

đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;

  1. Dịch vụ tích hợp hệ thống;
  1. Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
  1. Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
  1. Các dịch vụ phần mềm khác.”

– Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế gồm:

“…

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10% như sau:

“Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

…”

Căn cứ các quy định trên, do đơn vị không cung cấp hồ sơ cụ thể, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

– Trường hợp Công ty bán các sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 3 và Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ nêu trên, nếu các sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm là phần mềm máy tính theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Trường hợp Công ty cho thuê bản quyền phần mềm máy tính không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với quy định tại Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 – Cục Thuế TP Hà Nội để được giải đáp.

- Kính gửi ban biên tập Công ty chúng tôi có kinh doanh các sản phẩn phần mềm của các Doanh nghiệp trong nước sản xuất và bán lại cho các Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng. Hóa đơn đầu vào của công ty chúng tôi đối với sản phẩm phần mềm không có thuế GTGT, khi chúng tôi bán sản phẩm phần mềm đó cũng xuất hóa đơn không có thuế GTGT.

- Tuy nhiên có khách hàng cho rằng sản phẩm phần mềm chỉ được ưu đãi không chịu thuế GTGT ở Doanh nghiệp sản xuất còn Doanh nghiệp kinh doanh phần mềm thì phải áp thuế suất thuế GTGT 10% khi bán ra. Rất mong ban biên tập giải đáp việc công ty chúng tôi bán phần mềm và xuất hóa đơn GTGT không có thuế GTGT là đúng hay sai. Trân trọng

Trả lời:

- Phần mềm máy tính là hàng hoá, sản phẩm đặc thù thuộc loại sản phẩm/tài sản sở hữu trí tuệ. Nó có thể được sản xuất giản đơn và mua/bán ngay qua mạng hoặc được sản xuất hàng loạt để trên các vật mang tin như đĩa CD, thẻ USB hoặc ổ cứng. Phầm mềm có thể được bán trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc tiêu thụ thông qua các đại lý, các nhà phân phối,…

- Phần mềm thuộc loại đang được ưu tiên cả về thuế GTGT và thuế TNDN. Với thuế GTGT, sản phẩm này thuộc diện không chịu thuế GTGT – Quy định tại khoản 21, điều 4 của Thông tư số 06/2012 (nay là Thông tư số 219/2013), cùng nhóm với các sản phẩm/tài sản sở hữu trí tuệ.

- Nguyên tắc của thuế GTGT là áp dụng thuế suất trong tất cả các khâu (trừ 1 số quy định cụ thể đích danh tại khâu đầu tiên không chịu thuế, các khâu sau chịu thuế suất 5% như nông sản chưa qua chế biến). Phần mềm máy tính không có quy định nào khác khoản 21, điều 4, do đó DN của Bạn mua phần mềm của nhà SX rồi bán ra cho tổ chức/cá nhân có nhu cầu thì

vẫn thuộc diện không chịu thuế GTGT.

- Với thuế TNDN, DN sản xuất phần mềm được ưu đãi với mức thuế suất thấp 10% và thời gian miễn thuế 4 năm kể từ khi thành lập và hoạt động có doanh thu, giảm 50% trong 9 năm tiếp theo. Ưu đãi này

Chủ đề