Chu kì trong bảng tuần hoàn là gì

VnDoc xin giới thiệu bài Chu kì là gì? Cách xác định số thứ tự chu kì trong bảng tuần hoàn được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh học tốt môn Hóa học lớp 10 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo.

Câu hỏi: Chu kì là gì? Cách xác định số thứ tự chu kì trong bảng tuần hoàn. Cho ví dụ?

Trả lời:

- Chu kỳ là một dãy các nguyên tố hóa học mà nguyên tử nguyên tố đó có cùng số lớp e được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân.

- Cách xác định số thứ tự chu kì trong bảng tuần hoàn:

Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử.

Ví dụ:

Mg có cấu hình electron nguyên tử: 1s22s22p63s2

Vậy Mg thuộc chu kỳ 3 (do có 3 lớp electron).

I. Các chu kì trong bảng tuần hoàn

Chu kì là dãy những nguyên tố mà những nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron. Chu kì nào cũng bắt đầu bằng một kim loại kiềm và kết thúc bằng một khí hiếm (trừ chu kì 1).

Bảng tuần hoàn có 7 chu kì gồm 3 chu kì nhỏ và 4 chu kì lớn.

Chu kì nhỏ

Chu kì nhỏ là chu kì 1, 2, 3

Chu kì 1 có 2 nguyên tố.

Chu kì 2, 3 có 8 nguyên tố.

Chu kì lớn

Chu kì lớn là các chu kì 4, 5, 6, 7.

Chu kì 4, 5 đều có 18 nguyên tố.

Chu kì 6 có 32 nguyên tố.

Chu kì 7 mới tìm thấy 26 nguyên tố.

II. Tính chất chu kỳ

Trong bảng tuần hoàn hóa học, các nguyên tố cùng một một chu kỳ sẽ có số lớp electron bằng nhau và bằng số thứ tự chu kỳ.

Một chu kỳ sẽ bắt đầu từ một kim loại kiềm và kết thúc bằng một nguyên tố khí hiếm.

Hai hàng cuối của bảng tuần hoàn hóa học là hai họ nguyên tố có cấu hình e đặc biệt là: họ Latan gồm 14 nguyên tố thuộc chu kỳ 6 và họ Actini gồm 14 nguyên tố thuộc chu kỳ 7.

Nhận xét: mỗi chu kỳ bắt đầu là một kim loại kiềm và kết thúc bằng một khi hiếm (trừ chu kì 1 vì bắt đầu là phi kim H, kết thúc bởi khí hiếm He)

III. Dạng bài tập xác định 2 nguyên tố thuộc cùng 1 nhóm A ở hai chu kì liên tiếp thông qua Z

Cần nhớ một số điểm sau:

- Tổng số hiệu nguyên tử 4 < ZT < 32 thì A, B sẽ thuộc các chu kỳ nhỏ hay ZA - ZB = 8.

- Nếu ZT> 32 thì ta phải xét cả 3 trường hợp:

+ A là H.

+ A và B cách nhau 8 đơn vị.

+ A và B cách nhau 18 đơn vị.

Ví dụ. Hai nguyên tố A và B ở hai nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hoàn, B thuộc nhóm VA, ở trạng thái đơn chất A, B không phản ứng với nhau. Tổng số proton trong hạt nhân nguyên tử của A và B là 23. Viết cấu hình electron nguyên tử của A, B.

Lời giải

A và B ở hai nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hoàn, B thuộc nhóm VA

\=> A thuộc nhóm IVA hoặc nhóm VIA.

Theo bài:

\=> A, B thuộc các chu kì nhỏ (chu kỳ 2 và chu kỳ 3).

Mặt khác, A và B không thể cùng chu kỳ vì hai nguyên tố thuộc hai nhóm A kế tiếp trong một chu kỳ hơn kém nhau 1 proton, nghĩa là ở ô số 11 và 12 (tổng số proton bằng 23), không thuộc các nhóm IV và V hay V và VI.

TH 1: B thuộc chu kỳ 2 => ZB = 7 (nitơ).

Vậy ZA = 23 - 7 = 16 (lưu huỳnh).

Trường hợp này thỏa mãn vì ở trạng thái đơn chất nitơ không phản ứng với lưu huỳnh.

TH 2: B thuộc chu kỳ 3 => ZB = 15 (phopho).

Vậy ZA = 23 - 15 = 8 (oxi).

Trường hợp này không thỏa mãn vì ở trạng thái đơn chất oxi phản ứng với photpho.

\=> Cấu hình electron của A và B là: A: 1s22s22p63s23p4 và B: 1s22s22p3

--------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn nội dung bài Chu kì là gì? Cách xác định số thứ tự chu kì trong bảng tuần hoàn. Để có kết quả học tập tốt và hiệu quả hơn, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Hóa học 10, Chuyên đề Vật Lý 10, Chuyên đề Hóa học 10, Giải bài tập Toán 10. Tài liệu học tập lớp 10 mà VnDoc tổng hợp biên soạn và đăng tải.

Chu kì là tập hợp các nguyên tố hóa học có cùng số lớp electron, được xếp thành hàng theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân từ trái sang phải

Nhóm là gì?

Là tập hợp các nguyên tố hóa học mà nguyên tử cấu hình electron tương tự nhau, được xếp thành cột theo chiều tăng điện tích hạt nhân từ trên xuống dưới

Vì sao khi biết cấu hình của nguyên tử nguyên tố có thể xác định được vị trí của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn?

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của số hiệu nguyên tử. Trong bảng tuần hoàn này, các nguyên tố có cùng cấu hình electron trong lớp ngoài cùng sẽ được sắp xếp vào cùng một nhóm.

Hơn trăm năm lịch sử, hiện nay có bao nhiêu chu kì trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học? Chi tiết từng chu kỳ như thế nào? Cùng Admin tìm hiểu ngay trong bài chia sẻ bên dưới nhé!

Hiện tại, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hiện có 7 chu kì. Các chu kì này phân chia các nguyên tố hóa học thành các hàng ngang trên bảng tuần hoàn, với mỗi chu kì bao gồm các nguyên tố hóa học có cùng số lượng electron trên lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử.

Các chu kì được đánh số từ 1 đến 7, tương ứng với số lượng lớp vỏ electron của các nguyên tố hóa học trong chu kì đó. Chu kỳ thứ nhất chỉ có 2 nguyên tố (hidro và heli), vì chỉ có thể chứa tối đa 2 electron trên lớp vỏ đầu tiên. Các chu kì tiếp theo tăng dần số lượng nguyên tố hóa học, vì số lượng electron trên lớp vỏ ngoài cùng tăng dần.

Hiện nay có bao nhiêu chu kì trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học?

Mỗi chu kì còn được chia thành các nhóm (hoặc cột) dọc, biểu thị cho cùng một số lượng electron valence, tức là số lượng electron trên lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử. Các nhóm này được đánh số từ 1 đến 18, và các nguyên tố trong cùng một nhóm có tính chất hoá học tương đồng với nhau.

Xem thêm:

  • Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học kim loại kiềm thuộc nhóm nào? Đặc điểm, tính chất
  • Bảng tuần hoàn hóa học: Các thông tin cần phải biết!
  • Chinh phục các nguyên tố trong bảng tuần hoàn hóa học với 4 phương pháp đọc, hiểu siêu dễ!

Dưới đây là chi tiết từng chu kỳ trong bảng tuần hoàn hóa học:

Chi tiết từng chu kỳ trong bảng tuần hoàn hóa học

  1. Chu kỳ 1: Chu kỳ này chỉ bao gồm 2 nguyên tố hóa học là hidro (H) và helium (He). Các nguyên tố trong chu kỳ này chỉ có thể chứa tối đa 2 electron trên lớp vỏ đầu tiên của nguyên tử. Đây là chu kỳ ngắn nhất trong bảng tuần hoàn và chỉ có hai nguyên tố. Các nguyên tố trong chu kỳ này có cấu hình electron là 1s.
  2. Chu kỳ 2: Chu kỳ này bao gồm 8 nguyên tố hóa học, bắt đầu từ lithium (Li) và kết thúc với neon (Ne). Các nguyên tố trong chu kỳ này có tối đa 8 electron trên lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử. Các nguyên tố trong chu kỳ này có cấu hình electron là 2s và 2p.
  3. Chu kỳ 3: Chu kỳ này bao gồm 8 nguyên tố hóa học, bắt đầu từ sodium (Na) và kết thúc với argon (Ar). Các nguyên tố trong chu kỳ này có tối đa 18 electron trên lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử. Các nguyên tố trong chu kỳ này có cấu hình electron là 3s và 3p.
  4. Chu kỳ 4: Chu kỳ này bao gồm 18 nguyên tố hóa học, bắt đầu từ potassium (K) và kết thúc với krypton (Kr). Các nguyên tố trong chu kỳ này có tối đa 32 electron trên lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử. Các nguyên tố trong chu kỳ này có cấu hình electron là 4s và 3d.
  5. Chu kỳ 5: Chu kỳ này bao gồm 18 nguyên tố hóa học, bắt đầu từ rubidium (Rb) và kết thúc với xenon (Xe). Các nguyên tố trong chu kỳ này có tối đa 50 electron trên lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử. Các nguyên tố trong chu kỳ này có cấu hình electron là 5s và 4d.
  6. Chu kỳ 6: Chu kỳ này bao gồm 32 nguyên tố hóa học, bắt đầu từ caesium (Cs) và kết thúc với radon (Rn). Các nguyên tố trong chu kỳ này có tối đa 72 electron trên lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử. Các nguyên tố trong chu kỳ này có cấu hình electron là 6s và 4f.
  7. Chu kỳ 7: Chu kỳ này là chu kỳ cuối cùng trong bảng tuần hoàn, bao gồm các nguyên tố bắt đầu từ francium (Fr) và kết thúc với oganesson (Og). Các nguyên tố trong chu kỳ này có tối đa 126 electron trên lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử. Chu kỳ này mới được dự đoán và chưa chắc chắn xác nhận, do đó cấu hình electron của các nguyên tố trong chu kỳ này cũng chưa được xác định rõ ràng.

Mỗi chu kỳ trong bảng tuần hoàn được xác định bởi số lượng lớp vỏ ngoài cùng của các nguyên tố hóa học trong chu kỳ đó. Mỗi lớp vỏ ngoài cùng bao gồm các electron trong cùng một cấp năng lượng, còn gọi là orbital.

Như vậy, khi chúng ta di chuyển qua các chu kỳ trong bảng tuần hoàn, số lượng lớp vỏ ngoài cùng sẽ tăng dần, do đó cấu trúc electron của các nguyên tố hóa học sẽ thay đổi theo cách đó. Cụ thể, mỗi chu kỳ sẽ có số lượng nguyên tử tăng lên 1 đơn vị so với chu kỳ trước đó, và số lượng electron trong lớp vỏ ngoài cùng cũng tăng lên 1 đơn vị.

Tuy nhiên, cấu trúc electron của mỗi nguyên tố cũng phụ thuộc vào số lượng electron trong lớp vỏ ngoài cùng và năng lượng của các electron đó. Do đó, các nguyên tố trong cùng một chu kỳ có thể có cấu trúc electron khác nhau, và có thể có các tính chất hóa học khác nhau tùy thuộc vào cấu trúc electron của chúng.

Bài tập áp dụng về các chu kỳ trong bảng tuần hoàn:

  1. Liệu các nguyên tố có cùng lớp vỏ ngoài cùng sẽ có tính chất hóa học giống nhau không? Vì sao?
  2. Hãy so sánh tính chất hóa học giữa nhóm IA và nhóm IIA trong bảng tuần hoàn.
  3. Tại sao các nguyên tố trong cùng một chu kỳ có cùng số lượng electron trên lớp vỏ ngoài cùng nhưng lại có khả năng tương tác hóa học khác nhau?
  4. Trong chu kỳ 3 của bảng tuần hoàn, tại sao natri (Na) có tính khử mạnh hơn magie (Mg)?
  5. Liệu có nguyên tố nào trong chu kỳ 4 của bảng tuần hoàn có thể có cấu hình electron của chu kỳ 2? Nếu có, hãy chỉ ra nguyên tố đó và giải thích tại sao.
  6. Natri (Na) và kali (K) đều thuộc nhóm IA trong bảng tuần hoàn, tuy nhiên natri lại có tính chất hóa học khác biệt so với kali. Hãy giải thích điều này.
  7. Tại sao lantan (La) và actini (Ac) được đặt ở vị trí riêng biệt ngoài bảng tuần hoàn hóa học?
  8. Liệu có nguyên tố nào trong bảng tuần hoàn có cấu hình electron của chu kỳ 3, nhưng lại không nằm trong chu kỳ 3? Nếu có, hãy chỉ ra nguyên tố đó và giải thích tại sao.
  9. Tại sao các nguyên tố halogen (nhóm VIIA) lại có tính chất oxi hóa mạnh?
  10. Tại sao oxi (O) lại có tính chất oxi hóa mạnh hơn nitơ (N)?

\=> Trả lời:

  1. Các nguyên tố có cùng lớp vỏ ngoài cùng thường có tính chất hóa học tương đồng nhau, đó là do chúng có cùng số electron ở lớp vỏ ngoài cùng, dẫn đến cấu hình electron giống nhau, vì vậy chúng có khả năng tương tác hóa học giống nhau. Câu trả lời: Đúng.
  2. Nhóm IA trong bảng tuần hoàn bao gồm các kim loại kiềm như Li, Na, K, Rb, Cs và Fr. Nhóm IIA trong bảng tuần hoàn bao gồm các kim loại kiềm thổ như Be, Mg, Ca, Sr, Ba và Ra. Tính chất hóa học giữa hai nhóm này khác nhau do số electron trên lớp vỏ ngoài cùng của chúng khác nhau. Nhóm IA có một electron trên lớp vỏ ngoài cùng, còn nhóm IIA có hai electron trên lớp vỏ ngoài cùng. Các nguyên tố của nhóm IA có tính chất hóa học mạnh hơn nhóm IIA vì chúng dễ dàng cho mất đi electron trên lớp vỏ ngoài cùng, và do đó có tính khử mạnh hơn. Câu trả lời: Sai.
  3. Mặc dù các nguyên tố trong cùng một chu kỳ có cùng số lượng electron trên lớp vỏ ngoài cùng, tuy nhiên khả năng tương tác hóa học của chúng khác nhau do các yếu tố khác nhau như: kích thước nguyên tử, điện tích hạt nhân và cấu trúc electron bên trong. Các nguyên tố có kích thước nhỏ hơn và có điện tích hạt nhân lớn hơn có khả năng tương tác hóa học tốt hơn, còn các nguyên tố có cấu trúc electron phức tạp hơn có khả năng tương tác hóa học kém hơn. Câu trả lời: Đúng.
  4. Natri (Na) có tính khử mạnh hơn magie (Mg) trong chu kỳ 3 của bảng tuần hoàn vì natri có electron lớn hơn trên lớp vỏ ngoài cùng, dẫn đến điện tích hạt nhân của Na ít hơn so với Mg. Điều này khiến cho electron của Na dễ dàng bị mất đi hơn, và do đó Na có tính khử mạnh hơn Mg. Câu trả lời: Đúng.
  5. Nguyên tố Mn trong chu kỳ 4 của bảng tuần hoàn có thể có cấu hóa electron khác nhau, tuy nhiên cấu hình electron phổ biến nhất của Mn là [Ar] 3d5 4s2. Mn có thể hình thành các ion với các cấu hình electron khác nhau như Mn2+ với cấu hình [Ar] 3d5 và Mn7+ với cấu hình [Ar] 3d0. Tùy thuộc vào cấu hình electron của các ion Mn khác nhau, tính chất hóa học của chúng cũng khác nhau. Câu trả lời: Đúng.
  6. Natri và kali cùng thuộc nhóm IA trong bảng tuần hoàn, nhưng natri lại có tính chất hóa học khác biệt so với kali do kích thước nguyên tử khác nhau. Kali có kích thước nguyên tử lớn hơn natri, do đó khó khả năng liên kết của kali cũng lớn hơn. Kali có năng lượng ion hóa thấp hơn natri, điều này có nghĩa là nó dễ dàng hơn để mất đi một electron và trở thành ion dương. Do đó, các hợp chất của kali có thể có ion dương lớn hơn so với các hợp chất của natri.
  7. Lantan và actini được đặt ở vị trí riêng biệt ngoài bảng tuần hoàn hóa học vì chúng là những nguyên tố chuyển tiếp nội bộ. Điều này có nghĩa là chúng có các electron ở các lớp nội bộ tham gia vào quá trình hóa học của chúng, không chỉ các electron ở lớp vỏ ngoài cùng.
  8. Nguyên tố Scandium (Sc) có cấu hình electron của chu kỳ 3 nhưng lại không nằm trong chu kỳ 3. Điều này là do cấu trúc của bảng tuần hoàn hóa học, nơi các nguyên tố được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của số lượng electron trong lớp vỏ ngoài cùng. Tuy nhiên, do một số nguyên tố có cấu trúc electron đặc biệt, chúng có thể được đặt ở các vị trí khác nhau trong bảng tuần hoàn.
  9. Các nguyên tố halogen (nhóm VIIA) có tính chất oxi hóa mạnh do chúng có 7 electron trong lớp vỏ ngoài cùng và có xu hướng nhận thêm 1 electron để đạt được cấu trúc electron bền nhất của nguyên tử khí. Khi nhận thêm electron, chúng trở thành ion âm và có khả năng oxi hóa cao.
  10. Oxi có tính chất oxi hóa mạnh hơn nitơ do nó có độ âm điện cao hơn, có nghĩa là nó có khả năng thu hút electron mạnh hơn. Điều này dẫn đến việc oxi có khả năng tạo liên kết cộng hóa trị mạnh hơn, tăng tính oxi hóa của nó. Trong khi đó, nitơ có độ âm điện thấp hơn, do đó tính chất oxi hóa của nó cũng

Các em đã hiểu hết về bảng tuần hoàn hóa học chưa? Đừng ngại việc phải ôn tập hay tổng hợp lại kiến thức nhé. Việc này sẽ giúp các bạn có thể nắm chắc các kiến thức cơ bản và vận dụng vào làm bài tập tốt hơn đó nhé!

Trong bảng tuần hoàn Sự khác nhau giữa chu kỳ với nhóm như thế nào?

- Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng ngang (chu kì). - Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị (electron có khả năng tham gia vào quá trình hình thành liên kết hóa học) được xếp thành một cột (nhóm).

Chu kỳ là gì trong bảng tuần hoàn?

- Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron và được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. - Bảng tuần hoàn hiện tại gồm bảy chu kì, trong đó các chu kì 1, 2, 3 được gọi là chu kì nhỏ, các chu kì 4, 5, 6, 7 được gọi là chu kì lớn.

Chu kỳ là gì lớp 7?

1.2. Chu kì là dãy gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số lớp electron bằng nhau, được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần từ trái sang phải.

Chu kì lớn và chu kì nhớ là gì?

Chu kỳ Chu kỳ được hiểu là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần và có cùng số lớp electron. Số lớp electron = STT của chu kỳ. Bảng tuần hoàn hóa học gồm có 7 chu kỳ, trong đó có các chu kỳ nhỏ là chu kỳ 1, 2, 3, các chu kỳ lớn là 4, 5, 6, 7.

Chủ đề