Đánh giá quy hoạch chi tiết xây dựng năm 2024

Bộ Xây dựng vừa có công văn 2184/BXD-QHKT gửi Sở Xây dựng tỉnh Long An hướng dẫn giải quyết một số vướng mắc trong công tác lập quy hoạch xây dựng.

Về việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật của các dự án Khu dân cư

Khoản 4 Điều 26 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định: “4. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị.”.

Khoản 4 Điều 27 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định: “4. Đồ án quy hoạch chung thị trấn đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.”.

Khoản 4 Điều 29 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định: “4. Đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi tiết.”.

Điểm d khoản 2 Điều 30 Luật Xây dựng năm 2014 quy định “d) Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm trung tâm xã, khu dân cư, khu chức năng khác trên địa bàn xã.”.

Tại các điều 26, 27, 29 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009; các điều 16, 17, 19 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 04/7/2010 của Chính phủ quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Điều 30 Luật Xây dựng năm 2014; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD đã quy định việc bố trí, xác định chỉ tiêu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đối với cấp đô thị, khu vực trong đô thị và tại khu vực nông thôn.

Căn cứ các quy định nêu trên, việc hình thành các dự án hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và xác định các dự án khu dân cư như nêu tại văn bản số 161/SXD-QHKT cần được xem xét, đề xuất trên cơ sở quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị (nếu thuộc phạm vi được định hướng phát triển đô thị) hoặc quy hoạch chung xã và phù hợp với các quy hoạch có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với điểm dân cư nông thôn cần đảm bảo tuân thủ quy định tại mục 2.16 của Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD; phù hợp với các chỉ tiêu sử dụng đất đã được xác định tại quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chung đô thị (đối với điểm dân cư nông thôn thuộc xã nằm trong phạm vi ranh giới hành chính của thị xã, thành phố thuộc tỉnh) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp, thống nhất với các quy hoạch khác có liên quan đang được triển khai thực hiện tại địa phương, đảm bảo việc khai thác, sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả.

Về việc triển khai dự án có quy mô nhỏ hoặc tương đương một ô chức năng của quy hoạch phân khu

Khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP quy định:

“2. Các khu vực trong thành phố, thị xã phải được lập quy hoạch phân khu để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết.

3. Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.”

Căn cứ quy định nêu trên, việc lập quy hoạch chi tiết dự án trong đô thị không phải thị trấn như nêu tại văn bản số 161/SXD-QHKT cần căn cứ vào quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Về kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị: Nội dung văn bản số 161/SXD-QHKT của Sở Xây dựng Long An không nêu rõ việc đấu thầu, đấu giá để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh hay thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình không theo hình thức kinh doanh. Do đó, Bộ Xây dựng không có cơ sở để hướng dẫn cụ thể.

Tại Điều 12 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 đã quy định về kinh phí và sử dụng kinh phí cho công tác lập, quy hoạch, tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Tại khoản 7 Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định “7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.”.

Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đã quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và đấu thầu.

Do đó, đề nghị Sở Xây dựng nghiên cứu các quy định pháp luật nêu trên để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về sử dụng kinh phí cho công tác lập quy hoạch đô thị.

Theo khoản 25 và khoản 32 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 giải thích như sau:

Khu chức năng bao gồm khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao
...
Quy hoạch xây dựng khu chức năng là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng quy định tại khoản 25 Điều này. Quy hoạch xây dựng khu chức năng gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Xây dựng 2014 và điểm b khoản 18 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng như sau:

Quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng gồm:
a) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, quy mô, phạm vi quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực quy hoạch;
b) Lập danh mục đề xuất biện pháp cải tạo cho những công trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo;
c) Những yêu cầu khác đối với từng khu vực quy hoạch.
...

Theo đó, nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu công nghệ cao gồm:

- Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, quy mô, phạm vi quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực quy hoạch;

- Lập danh mục đề xuất biện pháp cải tạo cho những công trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo;

- Những yêu cầu khác đối với từng khu vực quy hoạch.

Đánh giá quy hoạch chi tiết xây dựng năm 2024

Quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu công nghệ cao (Hình từ Internet)

Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu công nghệ cao gồm những nội dung gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Luật Xây dựng 2014 và điểm b khoản 18 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng như sau:

Quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng
...
2. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất, thiết kế đô thị; bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược;
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được thể hiện theo tỷ lệ 1/500;
c) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chi tiết xây dựng được xác định trên cơ sở kế hoạch đầu tư;
d) Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.

Như vậy, nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu công nghệ cao gồm:

- Việc xác định chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch;

- Bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng;

- Yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất, thiết kế đô thị;

- Bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất và đánh giá môi trường chiến lược.

Đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu công nghệ cao phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định về đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng như sau:

Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng
1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan đến khu vực lập quy hoạch.
b) Xác định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực lập quy hoạch.
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
d) Xác định chiều cao công trình, cốt sàn và chiều cao tầng một hoặc phần để công trình cao tầng; hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước trong khu vực lập quy hoạch.
đ) Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm các nội dung sau:
- Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;
- Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe trên cao, trên mặt đất và ngầm (nếu có);
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dẫn và chiếu sáng;
- Xác định nhu cầu và công trình hạ tầng viễn thông;
- Xác định lượng nước thải, chất thải rắn; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang.
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Dự báo, đánh giá tác động môi trường của phương án quy hoạch;
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.
g) Sơ bộ xác định nhu cầu vốn và đề xuất nguồn lực thực hiện.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 06 tháng.

Theo đó, nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể trên.

Trong đó, khi đánh giá môi trường chiến lược yêu cầu:

- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;

- Dự báo, đánh giá tác động môi trường của phương án quy hoạch;

- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.

Xem văn bản hợp nhất các quy định được sửa đổi bổ sung nêu trên tại Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành.