Ngay sau buổi họp thống nhất với Trưởng Phòng GD&ĐT các quận, huyện và Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh của các Trường THPT, Sở GD&ĐT TP.HCM đã công bố điểm chuẩn và danh sách thí sinh trúng tuyển vào lớp 10 THPT công lập năm 2019-2020.
Theo đó, Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền (Quận Tân Bình) có điểm chuẩn nguyện vọng 1 cao nhất là 37,5 điểm.
Đứng thứ 2 là Trường Trung học thực hành thuộc Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (Quận 5) có điểm chuẩn nguyện vọng 1 là 36,75 điểm. Kế tiếp là Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai (Quận 3) với mức điểm chuẩn nguyện vọng 1 là 36,25 điểm. Trường THPT Gia Định (Quận Bình Thạnh) có mức điểm chuẩn nguyện vọng 1 là 35,75.
Năm học 2019-2020, Trường THPT Phong Phú (huyện Bình Chánh) và THPT An Nghĩa (huyện Cần Giờ) là hai trường có mức điểm chuẩn nguyện vọng 1 thấp nhất với 15 điểm.
Danh sách điểm chuẩn vào lớp 10 của các trường THPT tại TP.HCM
Sau khi có điểm chuẩn vào lớp 10, thí sinh trúng tuyển THPT nộp hồ sơ nhập học tại trường đã trúng tuyển từ ngày 4/7 đến 16h30 ngày 19/7.
Ngày 27/7 (sau 16h), thí sinh không nộp hồ sơ nhập học thì trường sẽ xóa tên trong danh sách trúng tuyển.
Về việc thay đổi nguyện vọng, Sở GD&ĐT TP.HCM yêu cầu học sinh tuyệt đối không đổi nguyện vọng sau khi công bố kết quả tuyển sinh (cụ thể là hình thức chuyển trường sau khi trúng tuyển).
Sở GD&ĐT cũng như các trường THPT đều không nhận đơn cũng như không giải quyết việc xin đổi nguyện vọng. Các trường THPT chỉ nhận hồ sơ thí sinh có trong sách trúng tuyển vào lớp 10 của đơn vị mình.
Hồ sơ nhập học gồm có:
- Đơn xin dự tuyển 10 có ghi 3 nguyện vọng ưu tiên xét vào các trường THPT
- Phiếu báo điểm tuyển sinh 10 trên đó có ghi 3 nguyện vọng
- Học bạ cấp THCS (bản chính)
- Bằng tốt nghiệp THCS (bản chính). Học sinh mới công nhận tốt nghiệp nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời) do các cơ sở giáo dục cấp và nộp bản chính văn bằng vào hồ sơ khi được Phòng GD&ĐT cấp phát bằng
- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ
- Giấy xác nhận được hưởng chính sách ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền cấp
(PLO)- Điểm chuẩn lớp 10 trong 3 năm qua có nhiều biến động. Điểm chuẩn năm 2019 giảm so với 2018. Tuy nhiên, năm 2020, điểm chuẩn lại tăng lên.
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2021 tại TP.HCM chính thức diễn ra trong 2 ngày 2 và 3-6.
Kỳ thi năm nay có sự thay đổi khi tăng thời lượng làm bài thi tiếng Anh và thay đổi hệ số các môn thi.
Năm ngoái nếu văn, toán là hệ số 2, ngoại ngữ hệ số 1 thì năm nay cả ba môn đều hệ số 1.
Điểm xét tuyển vào lớp 10 năm 2021 được tính theo công thức: Tổng điểm = điểm văn + điểm toán+ điểm ngoại ngữ + điểm ưu tiên (nếu có).
Dù năm nay thay đổi cách tính nhưng điểm chuẩn của các trường công lập trong 3 năm qua vẫn là căn cứ quan trọng để chọn lựa nguyện vọng.
Thầy Trần Mậu Minh, nguyên Hiệu trưởng trường THCS Trần Văn Ơn, quận 1 cho biết, để chọn nguyện vọng HS phải đánh giá được thực lực của mình có thể đạt được bao nhiêu điểm trong kỳ thi tuyển sinh 10.
Các em có thể lấy điểm thi 3 môn văn, toán và ngoại ngữ trong kỳ thi kiểm tra học kỳ 2. Bởi đây là kỳ thi cuối năm học và thường do phòng GD&ĐT ra để thi chung nên tương đối sát với đề thi tuyển sinh để đánh giá khả năng mình có thể đạt được bao nhiêu điểm theo tuyển sinh lớp 10.
Do cần đối chiếu với điểm chuẩn tuyển sinh năm rồi để đánh giá năng lực nên HS vẫn phải tính tổng điểm có nhân hệ số theo công thức:
Tổng điểm = điểm văn×2 + điểm toán×2 + ngoại ngữ + điểm ưu tiên (nếu có) (Đây là cách duy nhất để đối chiếu với điểm chuẩn năm học trước. Bởi việc thay đổi hệ số 3 môn thi chỉ ảnh hưởng đối với những em học yếu môn ngoại ngữ so với văn, toán chứ không ảnh hưởng nhiều đến kết quả tuyển sinh của đa số thí sinh).
Tuy nhiên khi tính ra tổng điểm cần phải trừ hao 10-15% vì đề thi tuyển sinh 10 sẽ có phân loại học sinh khó hơn.
Dưới đây là thống kê điểm chuẩn nguyện vọng 1 vào lớp 10 của các trường THPT công lập trên địa bàn ba năm gần nhất.
Ở một trường điểm chuẩn nguyện vọng 2 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1 và điểm chuẩn nguyện vọng 3 cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 2 không quá 1 điểm.
STT | TÊN TRƯỜNG | QUẬN/TP | NĂM 2018 | NĂM 2019 | NĂM 2020 |
1 | THPT Trưng Vương | 01 | 34,75 | 32 | 35 |
2 | THPT Bùi Thị Xuân | 01 | 36,75 | 34,25 | 37 |
3 | THPT Ten Lơ Man | 01 | 29,25 | 27,75 | 29 |
4 | THPT Năng khiếu TDTT | 01 | 22,25 | 20 | 22 |
5 | THPT Lương Thế Vinh | 01 | 34,25 | 32,25 | 35,25 |
6 | THPT Giồng Ông Tố | 02 | 27 | 26,5 | 29,25 |
7 | THPT Thủ Thiêm | 02 | 22,5 | 22,25 | 23,25 |
8 | THPT Lê Qúy Đôn | 03 | 36,25 | 34,5 | 37 |
9 | THPT Nguyễn Thị Minh Khai | 03 | 38 | 36,25 | 38,25 |
10 | THPT Lê Thị Hồng Gấm | 03 | 24,75 | 22,25 | 23,25 |
11 | THPT Marie Curie | 03 | 33 | 29,25 | 31,25 |
12 | THPT Nguyễn Thị Diệu | 03 | 28,25 | 24,75 | 24,75 |
13 | THPT Nguyễn Trãi | 04 | 22,75 | 22,5 | 21,75 |
14 | THPT Nguyễn Hữu Thọ | 04 | 25 | 25,25 | 25,75 |
15 | Trung học Thực hành Sài Gòn | 05 | 32 | 33 | 36,25 |
16 | THPT Hùng Vương | 05 | 30 | 28,25 | 30,75 |
17 | Trung học Thực hành - ĐHSP | 05 | 39,5 | 36,75 | 39 |
18 | THPT Trần Khai Nguyên | 05 | 32 | 31 | 33,5 |
19 | THPT Trần Hữu Trang | 05 | 22,75 | 22,5 | 23,25 |
20 | THPT Mạc Đĩnh Chi | 06 | 36,75 | 33,75 | 37,25 |
21 | THPT Bình Phú | 06 | 33 | 28,5 | 31,75 |
22 | THPT Nguyễn Tất Thành | 06 | 28 | 26 | 27 |
23 | THPT Phạm Phú Thứ | 06 | 24,75 | 23,25 | 24,5 |
24 | THPT Lê Thánh Tôn | 07 | 26,25 | 27 | 27,25 |
25 | THPT Tân Phong | 07 | 20,5 | 21 | 21 |
26 | THPT Ngô Quyền | 07 | 30,75 | 30 | 32,5 |
27 | THPT Nam Sài Gòn | 07 | 32 | 32 | 27,75 |
28 | THPT Lương Văn Can | 08 | 22,75 | 20,5 | 21,75 |
29 | THPT Ngô Gia Tự | 08 | 21,25 | 20,25 | 21,75 |
30 | THPT Tạ Quang Bửu | 08 | 23 | 23 | 24,25 |
31 | THPT Nguyễn Văn Linh | 08 | 17,75 | 19,75 | 19,25 |
32 | THPT Võ Văn Kiệt | 08 | 26,75 | 25,75 | 26,25 |
33 | THPT Chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định | 08 | 21,5 | 21,75 | 22,5 |
34 | THPT Nguyễn Huệ | 09 | 26 | 24,75 | 24,75 |
35 | THPT Phước Long | 09 | 25,5 | 25,75 | 26,5 |
36 | THPT Long Trường | 09 | 21 | 19,5 | 19 |
37 | THPT Nguyễn Văn Tăng | 09 | 19,25 | 16,75 | 18,75 |
38 | THPT Tăng Nhơn Phú A | 09 | 17,75 | ||
39 | Dương Văn Thì | 09 | 22,25 | ||
40 | THPT Nguyễn Khuyến | 10 | 32,75 | 27,75 | 27,5 |
41 | THPT Nguyễn Du | 10 | 32 | 31,5 | 34 |
42 | THPT Nguyễn An Ninh | 10 | 24,75 | 24,25 | 24 |
43 | THCS-THPT Diên Hồng | 10 | 23,5 | 22,75 | 23,75 |
44 | THCS-THPT Sương Nguyệt Ánh | 10 | 23 | 22,5 | 23,75 |
45 | THPT Nguyễn Hiền | 11 | 29 | 27,75 | 30,25 |
46 | THPT Trần Quang Khải | 11 | 24,75 | 25 | 26,75 |
47 | THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 11 | 24,25 | 24,25 | 25,25 |
48 | THPT Võ Trường Toản | 12 | 32,75 | 31 | 33,5 |
49 | THPT Trường Chinh | 12 | 29,75 | 27,5 | 29 |
50 | THPT Thạnh Lộc | 12 | 25,75 | 24,5 | 25,25 |
51 | THPT Thanh Đa | Bình Thạnh | 25,5 | 23,5 | 24,25 |
52 | THPT Võ Thị Sáu | Bình Thạnh | 33,25 | 29,75 | 32,5 |
53 | THPT Gia Định | Bình Thạnh | 38,75 | 35,75 | 39 |
54 | THPT Phan Đăng Lưu | Bình Thạnh | 26,25 | 24,5 | 25,25 |
55 | THPT Trần Văn Giàu | Bình Thạnh | 25,5 | 24 | 24 |
56 | THPT Hoàng Hoa Thám | Bình Thạnh | 30,25 | 28,25 | 29,75 |
57 | THPT Gò Vấp | Gò Vấp | 29,75 | 27 | 27,75 |
58 | THPT Nguyễn Công Trứ | Gò Vấp | 37 | 31,25 | 31,5 |
60 | THPT Trần Hưng Đạo | Gò Vấp | 33,75 | 30,5 | 32,5 |
61 | THPT Nguyễn Trung Trực | Gò Vấp | 28 | 25,75 | 27 |
62 | THPT Phú Nhuận | Phú Nhuận | 36,75 | 34,25 | 37,5 |
63 | THPT Hàn Thuyên | Phú Nhuận | 25,25 | 24 | 25,25 |
64 | Nguyễn Chí Thanh | Tân Bình | 33,75 | 31 | 33,5 |
65 | THPT Nguyễn Thượng Hiền | Tân Bình | 41 | 37,5 | 41 |
66 | THPT Nguyễn Thái Bình | Tân Bình | 29,25 | 27,25 | 29,5 |
67 | THPT Nguyễn Hữu Huân | Thủ Đức | 37,25 | 34 | 36,75 |
68 | THPT Thủ Đức | Thủ Đức | 33 | 31,25 | 33,75 |
69 | THPT Tam Phú | Thủ Đức | 28,25 | 26,5 | 29 |
70 | THPT Hiệp Bình | Thủ Đức | 23,25 | 22,75 | 22,25 |
71 | THPT Đào Sơn Tây | Thủ Đức | 21,5 | 19,75 | 20,75 |
72 | THPT Linh Trung | Thủ Đức | 22,25 | 23,5 | 25,25 |
73 | THPT Bình Chiểu | Thủ Đức | 18 | 20,5 | |
74 | THPT Bình Chánh | Bình Chánh | 20 | 19 | 21 |
75 | THPT Tân Túc | Bình Chánh | 20,25 | 19,75 | 21,25 |
77 | THPT Vĩnh Lộc B | Bình Chánh | 22,25 | 21,5 | 22,75 |
78 | THPT Năng khiếu TDTT huyện Bình Chánh | Bình Chánh | 18 | 18,75 | 20,5 |
79 | THPT Phong Phú | Bình Chánh | 15 | 20 | |
80 | THPT Lê Minh Xuân | Bình Chánh | 22,25 | 21,75 | 23 |
81 | THPT Đa Phước | Bình Chánh | 16 | 16,75 | 18,25 |
82 | THCS- THPT Thạnh An | Cần Giờ | 16 | ||
83 | THPT Bình Khánh | Cần Giờ | 15 | 15,75 | 16 |
84 | THPT Cần Thạnh | Cần Giờ | 16,5 | 15,5 | 16 |
85 | THPT An Nghĩa | Cần Giờ | 15 | 15 | 16 |
86 | THPT Củ Chi | Củ Chi | 22 | 23,5 | 22,5 |
87 | THPT Quang Trung | Củ Chi | 18,5 | 19,75 | 19,75 |
88 | THPT An Nhơn Tây | Củ Chi | 17 | 18,75 | 16,75 |
89 | THPT Trung Phú | Củ Chi | 22,5 | 23,25 | 22,75 |
90 | THPT Trung Lập | Củ Chi | 16,25 | 18 | 18,5 |
91 | THPT Phú Hòa | Củ Chi | 18,5 | 20,5 | 19,5 |
92 | THPT Tân Thông Hội | Củ Chi | 19,5 | 21,75 | 21,25 |
93 | THPT Nguyễn Hữu Cầu | Hóc Môn | 33,75 | 34 | 36,75 |
94 | THPT Lý Thường Kiệt | Hóc Môn | 30,25 | 30,5 | 31,5 |
95 | THPT Bà Điểm | Hóc Môn | 29 | 29 | 29,25 |
96 | THPT Nguyễn Văn Cừ | Hóc Môn | 23,25 | 23,75 | 23,5 |
97 | THPT Nguyễn Hữu Tiến | Hóc Môn | 27 | 27,5 | 28,25 |
98 | THPT Phạm Văn Sáng | Hóc Môn | 25,25 | 26,75 | 25 |
99 | THPT Tân Hiệp | Hóc Môn | 24,5 | ||
100 | THPT Hồ Thị Bi | Hóc Môn | 24,25 | ||
101 | THPT Long Thới | Nhà Bè | 18,25 | 19,75 | 18,25 |
102 | THPT Phước Kiển | Nhà Bè | 18,75 | 19,75 | 19,5 |
103 | THPT Dương Văn Dương | Nhà Bè | 20 | 23,25 | 20 |
104 | THPT Trần Phú | Tân Phú | 38,25 | 35,25 | 38,25 |
105 | THPT Tân Bình | Tân Phú | 33 | 30,25 | 33 |
106 | THPT Tây Thạnh | Tân Phú | 33 | 31 | 33,75 |
107 | THPT Lê Trọng Tấn | Tân Phú | 29,5 | 28,75 | 31 |
108 | THPT Vĩnh Lộc | Bình Tân | 25,75 | 25,25 | 26 |
109 | THPT Nguyễn Hữu Cảnh | Bình Tân | 26,75 | 26 | 28,75 |
110 | THPT Bình Hưng Hòa | Bình Tân | 26,75 | 26,5 | 28,75 |
111 | THPT Bình Tân | Bình Tân | 24 | 23 | 25 |
112 | THPT An Lạc | Bình Tân | 24,5 | 24 | 25 |
(PLO)- Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại TP.HCM sẽ diễn ra trong hai ngày 2 và 3-6-2021.
NGUYỄN QUYÊN