Dấu hiệu vạch màng não dương tính là gì

Hội chứng màng não (meningismus) xuất hiện khi màng não bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau. Triệu chứng của hội chứng màng não khá đa dạng và có thể nhầm lẫn. Các triệu chứng của hội chứng màng não gộp thành ba nhóm. Đó là hội chứng kích thích màng não, hội chứng về dịch não tủy và những dấu chứng tổn thương não.

Yếu tố quyết định chẩn đoán hội chứng màng não là sự thay đổi về dịch não tủy. Còn nếu có hội chứng kích thích màng não nhưng dịch não tủy bình thường thì đó là phản ứng màng não, không phải là hội chứng màng não. Cần chú ý phân biệt với triệu chứng của đau cột sống cổ ở người già, trẻ em và bệnh nhân hôn mê.

1.TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG MÀNG NÃO

a) Triệu chứng não toàn bộ ở hội chứng màng não

Là do phản ứng thần kinh đi kèm theo viêm màng não. Gây phù nề, căng kéo, co phồng, đè ép màng não.

– Các triệu chứng chức năng: Tam chứng màng não : nhức đầu, nôn, táo bón.

+ Nhức đầu : Triệu chứng hay thấy nhất, đôi khi kèm theo đau dọc cột sống. Cường độ đau thường rất mạnh, lan toả, liên tục, thỉnh thoảng có từng cơn kịch liệt hơn, có trường hợp sọ như muốn giãn bung, nhức nhối. Nhức đầu tăng khi có tiếng động, có ánh sáng chói mắt, hay khi cử động thay đổi tư thế, vì vậy làm người bệnh phải nằm yên và quay mặt vào bỗng nhiên kêu thét (tiếng thét màng não).

+ Nôn : Nôn dễ dàng, nôn vọt, không liên quan với bữa ăn, thường đột ngột, không lợm giọng, không có buồn nôn báo trước.

+ Táo bón : Táo bón nhưng không kèm theo chướng bụng, thường gặp trong hội chứng màng não bán cấp.
+ Mạch : Mạch tương đối chậm so với nhiệt độ. Ví dụ : trẻ em sốt tới 40 độ C mà mạch chỉ 90 lần trong 1 phút.

– Các dấu hiệu thực thể của hội chứng màng não : triệu chứng kích thích chung như cứng cơ, 

+ Cứng cơ: Khi màng não bị kích thích gây tăng trương lực cơ, cứng cơ. Nhất là các cơ ở phía sau cơ thể, đặc biệt cứng cơ nhưng không đau. Triệu chứng rõ ràng và ít khi thiếu. Trường hợp co cứng cơ, người bệnh nằm ngửa đầu ra phía sau, chân co, bụng lõm (tư thế cò súng). Cứng cơ biểu hiện bằng các dấu hiệu sau :

*Dấu hiệu cứng gáy. 

Cách khám : Để người bệnh nằm ngửa, đầu không gối. Thầy thuốc một tay đỡ nhẹ phía trước ngực, một tay đặt vào vùng chẩm sau gáy của người bệnh nâng nhẹ đầu lên.

Khám dấu hiệu gáy cứng trong hội chứng màng não

Ta thấy gáy duỗi cứng, cằm không gập vào ngực được. Vì các cơ ở gáy bị cứng nên gấp cổ bị hạn chế và gây đau. Ở trẻ nhỏ, bình thường trương lực cơ tăng nên khám cứng gáy. Dấu hiệu Kernig có giá trị. Mà người ta nhấc bổng đứa trẻ lên : bình thường nó co 2 chân và đạp chân tay nhưng trẻ mắc hội chứng màng não thì cứ co chân mãi.

*Dấu hiệu Kernig trong hội chứng màng não.

Cách khám : Người bệnh nằm ngửa, đặt cẳng chân vuông góc với đùi, đùi vuông góc với chân. Thầy thuốc nâng từ từ cẳng chân lên thẳng với đùi. Trường hợp tổn thương màng não, các cơ phía sau đùi và cẳng chân co cứng, không nâng cẳng chân lên được hoặc nâng lên rất ít. Đó là dấu hiệu Kernig (+).

*Dấu hiệu Brudzinski trên hay Brudzinski chẩm. 

Cách khám : Tay trái người khám đè vào ngực người bệnh, tay phải nâng đầu người bệnh, sao cho than người bệnh thẳng góc với giường. Nếu có hiện tượng co cứng, ta thấy cẳng chân gập vào đùi, đùi gập vào bụng, làm cho khi ta nâng người bênh, chân phải co lại.

Khám dấu hiệu Brudzinski hội chứng màng não
  • Dấu hiệu Brudzinski đối bên. Biểu hiện bằng phản xạ gấp chân bên đối diện khi chân bên này đang ở tư thế gấp gối và ép chặt đùi vào bụng.
  • Dấu hiệu Brudzinski mu. Biểu hiện bằng khép và gấp chi dưới vào bụng khi ấn mạnh lên xương mu.

+ Tăng cảm giác đau : gãi vào da, bóp nhẹ cơ, hoặc châm nhẹ kim vào da, người bệnh kêu đau và phản ứng lại rất mạnh.
+ Sợ ánh sáng. Ánh sáng làm chói mắt, người bệnh thích quay vào phía tối.
+ Tăng phản xạ gân xương. Do kích thích bó tháp.

+ Rối loạn thần kinh giao cảm : Mặt khi đỏ khi tái. Dấu hiệu vạch màng não (của Trousseau) biểu hiện rối loạn vận mạch không đặc trưng (trong hội chứng màng não vạch đỏ thẫm hơn, tồn tại lâu mới mất).
+ Rối loạn tâm thần. Choạng vạng ý thức, trầm cảm, mê sảng hoặc kích động.

b)Triệu chứng não cục bộ ở bệnh nhân mắc hội chứng màng não.

Còn gọi là triệu chứng kích thích não và tổn thương não. Màng não nằm sát ngay đại não. Mỗi khi màng não bị tổn thương đều có thể ảnh hưởng đến đại não, gây những kích thích hoặc tổn thương thực sự như rối loạn tinh thần hoặc tổn thương các dây thần kinh sọ não. Triệu chứng não cục bộ là những triệu chứng thần kinh mượn, do tổ chức thần kinh nằm dưới màng não.

-Đôi khi có cơn động kinh toàn thể hoặc cơn động kinh cục bộ kiểu Bravais-Jackson. -Bại hoặc liệt chi.

-Tổn thương dây thần kinh sọ não. Nền não rất gần các dây thần kinh sọ não, khi tổn thương nền não sẽ tổn thương các dây thần kinh sọ não.

+Đặc biệt nhất là rối loạn thị giác, rối loạn vận động nhãn cầu, tổn thương dây thần kinh vận nhãn chung : sụp mi, dãn đồng tử, nhìn đôi, lác.
+Tổn thương liệt dây VII.

c)Thay đổi dịch não tuỷ  ở bệnh nhân mắc hội chứng màng não:

Bình thường, nước não tuỷ trong suốt, áp lực khi nằm là 12cm nước, khi ngồi là 20cm mước.

Xét nghiệm thấy : Tế bào 0-3 / mm3 Anbumin 0,14-0,45g%o NaCl 7-8,8g%o Glucoza 0,5-0,75g%o. Vi khuẩn không có. Trong hội chứng màng não có thể gặp 3 loại nước não tuỷ sau :

-Nước não tuỷ có máu. Do chảy máu màng não, nếu mới bị, sẽ thấy nước đỏ hồng. Nếu bị lâu, có thể nước màu vàng, cũng có khi phải soi kính hiển vi mới thấy hồng cầu. Cần phân biệt với trường hợp nước não tuỷ lấy khi kim chọc vào mạch máu. Trường hợp này, nếu quan sát sẽ thấy những giọt nước não tuỷ càng về sau càng nhạt màu hơn; để lâu máu sẽ đông lại. Xét nghiệm : albumin hơi tăng do albumin hồng cầu. Sinh hoá bình thường. Vi khuẩn không có.

-Nước não tuỷ đục hoặc có mủ rõ rệt : Do viêm màng não mủ gây ra bởi tạp khuẩn. Nước não tuỷ có mủ hoặc hơi vẩn đục, nhiều khi phải lắc ống nghiệm mới thấy rõ. Xét nghiệm : Tế bào : nhiều bạch cầu, đa số là bạch cầu đa nhân thoái hoá; sinh hoá : albumin tăng, glucoza, NaCl hạ; vi khuẩn : soi tươi có thể thấy vi khuẩn gây bệnh, có khi phải nuôi cấy để xác định vi khuẩn.

-Nước não tuỷ trong : Có thể do lao, virus, phải xét nghiệm để xác định từng loại.

2. CHẨN ĐOÁN NGƯỜI CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG MÀNG NÃO

Hội chứng màng não phối hợp với các triệu chứng thần kinh khu trú cần phải tìm các nguyên nhân thực thể ở não phối hợp bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ não và xét nghiệm dịch não tủy (nếu không có chống chỉ định).Thông thường là tìm ra các bệnh ở màng não.

a) Nước màng tuỷ có máu.

Có thể do : -Chấn thương sọ não. Do ngã, do tai nạn. -Chảy máu màng não.

+Do tăng huyết áp : Bệnh cảnh xảy ra đột ngột ở một người đã có tiền sử tăng huyết áp từ lâu. Đo huyết áp thấy khá cao. Thường có phối hợp chảy máu não. Có thể thấy tổn thương thần kinh khu trú.

+Do vỡ mạch máu trong phình động mạch bẩm sinh. Thường gặp ở người trẻ. Bệnh ít gặp.
+Do bệnh máu. Có thể do bệnh bạch cầu cấp và mạn tính, bệnh sính chảy máu (hémogénie). Người bệnh chẳng những chảy máu màng não mà còn bị chảy máu ngoài da và các phủ tạng khác. Đồng thời có các biểu hiện của bệnh chính.

b) Nước màng tuỷ có mủ.

Viêm màng não mủ thường do các tạp khuẩn. Các vi khuẩn thông thường nhất là :

-Não mô cầu. Loại này thường nhẹ, nhưng dễ gây thành dịch. Bệnh lây qua đường hô hấp hoặc tiêu hoá. Người bệnh bị sốt cao 39-40độ C; có những cơn rét run, có khi kèm theo tử ban ngoài da. Hội chứng màng não rõ rệt. Chẩn đoán dựa vào chọc dò tuỷ sống, sẽ thấy : Vi khuẩn khi soi trực tiếp thấy cầu khuẩn gram dương, hình hạt cà phê; Sinh hoá : albumin tăng, Glucoza, NaCl hạ; Tế bào rất nhiều bạch cầu, đa số là đa nhân trung tính.

Hội chứng màng não trong bệnh viêm màng não mủ

-Phế cầu : Thường gặp ở trẻ con hơn người lớn, thường là biến chứng sau viêm xoang, viêm tai, viêm phổi, …. Hội chứng màng não đôi khi bị che lấp bởi bệnh tiên phát. Chọc tuỷ sống sẽ thấy : Vi khuẩn, soi trực tiếp hoặc nuôi cấy thấy rõ hơn loại song cầu khuẩn; Sinh hoá và tế bào giống loại não mô cầu.

-Tụ cầu và liên cầu : Ít gặp hơn. Thường rất nặng. Chẩn đoán dựa vào chọc tuỷ sống. Soi trực tiếp hoặc soi sau nuôi cấy khuẩn sẽ thấy rõ loại vi khuẩn gây bệnh.

c) Nước não tuỷ trong.

Có thể gặp trong các bệnh : lao, bệnh do virus.
-Lao : Thường lao màng não thứ phát của một tổn thương lao khác như : lao kê, lao phổi, lao sơ nhiễm . Cần phải phải phát hiện các lao tiên phát và tiến hành làm các xét nghiệm để phát hiện lao chung như X quang phổi, BCG test, BK trong đờm. Xét nghiệm nước não tuỷ sẽ thấy : Về sinh hoá, albumin tăng; glucoza, NaCl hạ. Về tế bào, nhiều bạch cầu, đa số là tân cầu. Về vi khuẩn, tìm thấy BK bằng soi trực tiếp, nuôi cấy trong môi trường Loweinstein hoặc tiêm chủng chuột bạch, là xét nghiệm cơ bản để xác định bệnh.

Bao giờ cũng có : +Áp lực dịch não tuỷ tăng trên 200mm cột nước trong tư thế nằm. +Albumin tăng trên 40mg%, có thể lên tới 100mg%.

+Tế bào tăng; từ 1-3 tế bào tăng lên hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng nghìn. Trong viêm màng não mủ có tế bào đa nhân thoái hoá.

Nguồn: GS.TS.Lê Nam Trà

Video liên quan

Chủ đề