Đầu tháng 6 tiếng anh là gì

Ngày luôn viết trước tháng, số thứ tự vào phía sau ngày (ví dụ: st, th…) có thể có hoặc không. Dấu phẩy có thể được sử dụng trước năm (year), tuy nhiên cách dùng này không phổ biến. Giới từ of trước tháng có thể có hoặc không.

Ví dụ: 6 July 2020 hay 6th of July, 2020

  • Cách viết ngày tháng theo Anh – Mỹ

Tháng luôn viết trước ngày và có mạo từ đằng trước ngày. Dấu phẩy được sử dụng trước năm.

Ví dụ: August (the) 19(th), 2020 hay August 19, 2020

Cách đọc ngày tháng bằng tiếng Anh

  • Cách viết ngày tháng theo Anh – Anh

– Khi đọc theo văn phong Anh – Anh, sử dụng mạo từ xác định “the” trước ngày.

Ví dụ: April 2, 2019 – April the second, two thousand and nineteen

  • Cách viết ngày tháng theo Anh – Anh

– Khi đọc theo văn phong Anh – Mỹ, có thể bỏ mạo từ xác định:

Ví dụ: March 1, 2020 – March first, two thousand and twenty

Bảng cách đọc các ngày trong tháng bằng tiếng Anh

1first11eleventh21twenty-first2second12twelfth22twenty-second3third13thirteenth23twenty-third4fourth14fourteenth24twenty-fourth5fifth15fifteenth25twenty-fifth6sixth16sixteenth26twenty-sixth7seventh17seventeenth27twenty-seventh8eighth18eighteenth28twenty-eighth9ninth19nineteenth29twenty-ninth10tenth20twenty30thirtieth

Cách dùng giới từ với các mốc thời gian

Sử dụng giới từ luôn là một thử thách đối với người mới học tiếng Anh vì có quá nhiều quy tắc và cách dùng thay đổi liên tục. Ví dụ, nếu chỉ nói về tháng, bạn sử dụng giới từ “in” (in April), nhưng nếu có thêm ngày thì phải sử dụng “on” (on 5th April). Dưới đây là một số quy tắc bạn cần lưu ý:

  • Giờ: giới từ at

Ví dụ:

The movie starts at eight o’clock. (Bộ phim bắt đầu lúc 8 giờ)

My father wakes up at 6:00 everyday. (Bố tôi dậy lúc 6 giờ mỗi ngày)

My last class ends at five p.m. (Lớp học cuối cùng của tôi kết thúc lúc 5 giờ)

  • Ngày: giới từ on

Ví dụ:

On Monday, I am taking my dog for a run. (Vào chủ nhật, tôi thường dẫn chó đi dạo)

On this Friday, I will get my hair done. (Vào thứ 6 tuần này, tôi sẽ đi làm tóc)

  • Tháng/năm: giới từ in

Ví dụ:

In december, I will bring it to you. (Vào tháng 12, tôi sẽ mang tới cho cậu)

Xem thêm  Phân biệt "So" và "So That" trong tiếng Anh

I was born in 1997. (Tôi sinh năm 1997)

  • Ngày + tháng: giới từ on

Ví dụ:

Our grandmother’s birthday is on March 23th. (Sinh nhật bà tôi vào 23 tháng 3)

On September 22nd, I am going to buy a new television. (Ngày 22 tháng 9, tôi sẽ mua ti vi mới)

  • Ngày + tháng + năm: giới từ on

Ví dụ:

On 16th November 1991, a legend in football was born. (Ngày 16 tháng 11 năm 1991, một huyền thoại bóng đá được sinh ra)

Một số cách để liên tưởng và ghi nhớ nhanh tên các tháng

Tiếng Anh đa phần có xuất phát từ các ngôn ngữ cổ nên đằng sau tên các tháng cũng có những nguồn gốc thú vị. Hãy cùng TOPICA Native khám phá ý nghĩa tên gọi 12 tháng để giúp bạn tạo ấn tượng, dễ nhớ hơn nhé.

  • January (tháng 1)

Tên tháng 1 xuất phát từ một vị thần La Mã là Janus. Vị thần này có 2 mặt để nhìn về quá khứ và tương lai, ông quản lý sự khởi đầu và quá trình chuyển đổi nên tên của ông được đặt cho tháng đầu tiên của năm mới.

  • February (tháng 2)

Tháng 2 bắt nguồn từ februarius trong tiếng Latin. Nghĩa chỉ các nghi lễ tẩy uế xưa diễn ra vào 15/2 hàng năm. Người ta suy đoán vì tượng trưng cho cái ác, xấu xa nên tháng 2 có ít ngày hơn chỉ 28 hoặc 29 ngày.

  • March (tháng 3)

Từ này có xuất phát từ tiếng Pháp cổ, chỉ một vị thần tượng trưng cho chiến tranh là Mars. Vào tháng 3, người La Mã thường tổ chức lễ hội để chuẩn bị cho các cuộc chiến và tôn vinh vị thần này.

  • April (tháng 4)

Từ tiếng Anh April có gốc từ chữ Aprillis trong tiếng Latin. Trong lịch cũ một số nước, tháng 4 được xem là tháng đầu tiên trong năm, tháng của mùa xuân.

  • May (tháng 5)

Tháng này được đặt theo tên của nữ thần Maia là vị nữ thần của trái đất và sự phồn vinh. Vì ở các nước phương tây, tháng 5 ấm áp mới khiến cho cây cối, mùa màng phát triển.

  • June (tháng 6)

June chính là tên đặt theo vị thần cổ Juno, Juno chính là nữ thần của hôn nhân và sinh nở. Và ngày quốc tế thiếu nhi cũng vào 1-6, thật là hợp lý.

  • July và August

Đây là 2 nhân vật lịch sử có thật được lấy tên đặt cho 2 tháng trong năm.

Gaius Julius Caesar là vị hoàng đế nổi tiếng của Cộng hòa La Mã cổ đại, có công lớn trong cải cách lịch La Mã. Ông sinh ra vào tháng 7 nên đã đổi tên tháng 7 trước đây là Quintilis thành July. Augustus là cháu nuôi, người kế thừa duy nhất của Caesar, có công trong việc ban hành lịch chủ tế.

  • Nhóm 4 tháng: September; October; November; December

Bởi vì Julius và August đã đưa nên mình vào lịch nên 4 tháng cuối này phải lùi lại 2 tháng theo thứ tự. Septem có nghĩa là “thứ 7” trong tiếng Latin. Từ Latin Octo có nghĩa là “thứ 8”, bạn có thể liên tưởng đến “octopus” con bạch tuộc cũng có 8 xúc tu. Novem là “thứ 9” decem nghĩa là “thứ 10”.