Đáy vị là gì

Dạ dày là gì? Cấu tạo, chức năng của dạ dày người

Xếp hạng 3,5 (2) 23 thg 2, 2022 · Đáy vị: Là phần phình to nhất, ở bên trái lỗ tâm vị, có hình chỏm cầu, ngăn cách với thực quản bởi khuyết tâm vị. Khuyết tâm vị thường chứa ... ...

  • Tác giả: www.thuocdantoc.org

  • Ngày đăng: 06/08/2021

  • Xếp hạng: 4 ⭐ ( 12683 lượt đánh giá )

  • Xếp hạng cao nhất: 5 ⭐

  • Xếp hạng thấp nhất: 2 ⭐

  • Khớp với kết quả tìm kiếm:

Xem chi tiết

  • Dạ dày là một phần quan trọng trong hệ tiêu hóa của con người, là bộ phận nằm giữa thực quản và tá tràng, phần đầu của ruột non. Đây được xem là bộ phận tiêu hóa lớn nhất có chức năng chứa và tiêu hóa thực phẩm.
  • Dạ dày là một tạng trong phúc mạc, nằm ở tầng trên mạc treo kết tràng, ở vùng thượng vị và ô dưới hoành trái. Phía trên của dạ dày nối với thực quản qua lỗ tâm vị, phía dưới nối với phần đầu của ruột non qua lỗ môn vị. Dung tích trung bình của dạ dày khoảng 4,4 – 5 lít nước. Tuy nhiên con số này phụ thuộc vào tuổi tác và thể chất của từng người.
    Dạ dày là cơ quan quan trọng trong hệ tiêu hóa của con người
  • Hình dạng và vị trí của dạ dày thay đổi theo sự biến đổi của thể vị và dung lượng thức ăn. Theo hình chụp Xquang, dạ dày thường có hình dạng như sừng bò hoặc móc câu, nhìn tổng thể thì giống chữ J.
  • Trong đó, dạ dày của người già, người béo thấp, trẻ em thường có hình dáng sừng bò, người cao gầy có dạ dày hình móc cao. Và người có cơ thể cường tráng thì hình chữ J. Không chỉ phụ thuộc vào thể chất hình dạng dạ dày còn thay đổi theo tư thế, thời điểm khảo sát, tình trạng có chứa đựng thức ăn hay không.
Sau khi giải phẫu cấu tạo của dạ dày người, các chuyên gia chỉ ra rằng:
Xét về hình thể bên ngoài, dạ dày có 5 phần gồm:
  • Tâm vị: Rộng từ 3 – 4 cm2, nằm gần thực quản có lỗ tâm vị. Lỗ tâm vị không có van đóng kín mà chỉ có nếp niêm mạch, thông giữa thực quản và dạ dày.
  • Đáy vị: Là phần phình to nhất, ở bên trái lỗ tâm vị, có hình chỏm cầu, ngăn  cách với thực quản bởi khuyết tâm vị. Khuyết tâm vị thường chứa không khí, dễ nhìn thấy khi chụp phim Xquang.
  • Thân vị: Có hình ống với 2 thành và 2 bờ, giới hạn trên là mặt phẳng ngang qua lỗ tâm vị, giới hạn dưới là mặt phẳng xuyên qua khuyết góc của bờ cong vị nhỏ.
  • Phần môn vị: Gồm hang môn vị và ống môn vị. Trong đó, hang môn vị hình phễu, tiết ra Gastrin, ống môn vị có các cơ rất phát triển.
  • Môn vị: Nằm bên phải đốt thắt lưng 1, có lỗ môn vị thông với tá tràng, lỗ môn vị có một cơ thắt, thường gây bệnh co thắt môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh. 
  • Từ ngoài vào trong, dạ dày có cấu tạo gồm 5 lớp là:
  • Thanh mạc: Lớp phúc mạc tạng bao bọc dạ dày
  • Tấm dưới thanh mạc
  • Lớp cơ: Có 3 lớp từ ngoài vào trong là cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo
  • Tấm dưới niêm mạc
  • Lớp niêm mạc chứa các tuyến của dạ dày
  • Trong đó, các tuyến dạ dày gồm nhiều loại, tiết ra nhiều chất khác nhau có vai trò bảo vệ dạ dày, thực hiện chức năng tiêu hóa, giúp hấp thụ vitamin B12 và làm chất trung gian hóa học. 
Mạch máu của dạ dày bắt nguồn từ động mạch thân tạng, là nhánh của động mạch chủ bụng tách ra ngay dưới cơ hoành. Bao gồm:
  • Vòng mạch bờ cong vị bé: Có bó mạch vị phải và bó mạch vị trái
  • Vòng mạch bờ cong vị lớn: Gồm những động mạch vị ngắn và các động mạch vùng đáy vị và tâm vị.
Dạ dày có 2 chức năng cơ bản là:
  • Nghiền cơ học thức ăn, thấm dịch vị
  • Phân hủy thức ăn nhờ hệ enzyme tiêu hóa trong dịch vị
- Do dạ dày cấu tạo từ cơ trơn và sắp xếp các bó cơ theo chiều hướng phù hợp để tăng hiệu quả co bóp nên có thể dễ dàng nghiền cơ học thức ăn. Dạ dày được bao phủ bởi lớp niêm mạc dạ dày và duy trì độ pH ở mức phù hợp để các enzyme tiêu hóa hoạt động nên có thể thực hiện được chức năng thứ hai.  - Sau khi thức ăn được nhai, phân hủy một phần nhỏ nhờ các men trong nước bọt sẽ được đưa qua ống trơn là thực quản để đến dạ dày. - Lúc này, dạ dày tiến hành nghiền nát, nhào trộn thức ăn với dịch vị rồi đưa dần xuống ruột non để thực hiện công đoạn tiêu hóa, hấp thu, đào thải. 

- Độ pH trong dạ dày từ 2 – 2,5, có tác dụng tiêu hóa và phòng bệnh. Độ pH thấp sẽ là một rào cản hóa học hữu hiệu để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh theo thức ăn vào cơ thể. Tuy nhiên, nếu độ pH quá thấp sẽ có tác hại gây loét dạ dày tá tràng.

  • Trong những năm gần đây, các bệnh lý về đường tiêu hóa đặc biệt là bệnh liên quan đến dạ dày có dấu hiệu bùng phát nhanh. Nguyên nhân là do nguồn thức ăn, nước uống không đảm bảo và thói quen ăn uống không tốt của nhiều người. Các bệnh lý về dạ dày thường gặp là:
  • Đau dạ dày: Là bệnh xuất hiện ở nhiều lứa tuổi, nhiều đối tượng chủ yếu do chế độ ăn uống không phù hợp, ăn nhiều thức ăn cay nóng, nhiều gia vị, hút thuốc uống rượu thường xuyên. Nếu không phát hiện kịp thời có thể gây xuất huyết hoặc ung thư dạ dày.
  • Viêm loét dạ dày tá tràng: Là tình trạng lớp niêm mạc bị tổn thương, xung huyết loét sâu do acid và pepsin kích thích. Ở mỗi vị trí loét sẽ có những tên gọi khác nhau như loét hang vị, viêm loét tá tràng, viêm dạ dày… Nguyên nhân là do nhiễm khuẩn Hp, chế độ ăn uống thất thường, tác dụng phụ của thuốc.
  • Trào ngược dạ dày thực quản: Có khoảng 14 triệu người mắc trào ngược dạ dày thực quản đã được thăm khám. Đây là hiện tượng thức ăn, dịch vị có trong dạ dày bị đẩy ngược lên thực quản gây khó chịu.
  • Nhiễm khuẩn Hp dạ dày: Vi khuẩn Helicobacter pylori thường gặp ở lớp màng nhầy của dạ dày, tá tràng, nếu gặp môi trường thuận lợi, sức đề kháng cơ thể yếu đi, chúng sẽ tấn công và gây tổn thương ở niêm mạc dạ dày.
  • Các bệnh lý khác cũng thường gặp là viêm hang vị, xuất huyết dạ dày, ung thư dạ dày… 
Tăng cường ăn nhiều rau xanh giúp dạ dày luôn khỏe mạnh
Để ngăn ngừa các bệnh lý, giúp dạ dày luôn khỏe mạnh, chúng ta cần:

Ăn nhiều rau xanh, đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể

  • Ăn chậm nhai kỹ, ăn đủ bữa đúng giờ, tránh tình trạng nhịn ăn, vừa ăn vừa làm, ăn uống khi đang di chuyển.
  • Hạn chế rượu bia chất kích thích, hạn chế đồ ăn cay nóng nhiều dầu mỡ
  • Không ăn trước khi đi ngủ, uống nhiều nước, giữ cân nặng ở mức cân đối
  • Không hút thuốc, không để bụng quá đói hoặc quá no
  • Tăng cường luyện tập thể dục thể thao, ngủ đủ giấc để nâng cao sức khỏe
  • Thường xuyên thăm khám để kịp thời phát hiện các bệnh lý về dạ dày và có biện pháp điều trị phù hợp.

Dạ dày là một tạng rỗng nối giữa thực quản và tá tràng, có vai trò chứa đựng và nhào trộn thức ăn trước khi đẩy xuống ruột non. Dạ dày có hệ mạch máu nuôi dưỡng phong phú và chi phối bởi dây thần kinh số X.

Hình thể ngoài của dạ dày

Dạ dày là phần rộng nhất của ống tiêu hóa, nối giữa thực quản và tá tràng. Nằm ở phần bụng trên, dưới cơ hoành, kéo dài từ hạ sườn trái xuống dưới và qua phải. Dạ dày có hai thành trước sau, bờ cong lớn và bờ cong nhỏ, tâm vị và môn vị ở hai đầu. Lần lượt từ trên xuống dưới có:

Các lớp của dạ dày

+ Tâm vị là vùng rộng khoảng 3-4cm nằm kế cận thực quản. Vùng này bao gồm cả lỗ tâm vị là chỗ nối thực quản và dạ dày, không có van đóng kín, cấu tạo là một nếp niêm mạc.

+ Đáy vị ở bên trái lỗ tâm vị và ngăn cách với thực quản bụng bởi một khuyết gọi là khuyết tâm vị, là phần phình to hình chỏm cầu, còn được gọi đáy phình vị.

+ Thân vị là phần tiếp theo đáy vị, hình ống, được cấu tạo bởi hai thành và hai bờ. Giới hạn trên là mặt phẳng qua lỗ tâm vị, giới hạn dưới là mặt phẳng qua khuyết góc bờ cong nhỏ.

+ Hang vị là phần nối tiếp theo thân vị hướng sang phải và hơi ra sau.

+ Ống môn vị thu hẹp lại giống cái phễu và đổ vào môn vị. Ở giữa môn vị là lỗ môn vị thông với hành tá tràng.

Phân chia dạ dày (Nguồn: theo Atlas Giải Phẫu Người, 2008)

Về mặt ứng dụng phẫu thuật, theo Hiệp hội nghiên cứu ung thư dạ dày Nhật Bản, để xác định vị trí thương tổn dạ dày theo chiều dọc, dạ dày được chia làm 3 vùng bằng cách nối giữa các điểm chia đều 3 phần ở hai bờ cong lớn và nhỏ, theo ký hiệu như sau: 1/3 trên (U: upper), 1/3 giữa (M: middle) và 1/3 dưới (L: lower).

Phân chia hình thể ngoài của dạ dày(*Nguồn: theo Japanese Gastric Cancer Association, 2011)

E: Esophagus (thực quản)

U: Upper (1/3 trên)

M: Middle (1/3 giữa)

L: Lower (1/3 dưới)

D: Duodenum (tá tràng)

Dạ dày có mấy lớp?

Cấu tạo của thành dạ gồm 4 lớp, từ trong ra ngoài lần lượt là lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, lớp cơ và lớp thanh mạc:

– Lớp niêm mạc bao gồm:

+ Lớp bề mặt: Toàn bộ niêm mạc được phủ bởi tế bào biểu mô chế nhày hình trụ, nhân nhỏ lệch về phía đáy, nguyên sinh chất có chứa các hạt nhày sáng ở vùng trên nhân. Dưới kính hiển vi điện tử, tế bào biểu mô bề mặt có viền vi nhung mao ngắn bao phủ mặt đỉnh, phía ngoài mặt đỉnh là lớp mỏng glycocalyx có sợi. Tế bào biểu mô phủ sắp xếp một cách tinh vi với những hố lõm nơi đổ vào của các tuyến dạ dày.

+ Lớp đệm: Là mô liên kết thưa có chứa các tuyến dạ dày, các sợi cơ trơn và mạch máu.

+ Lớp cơ niêm: Là loại cơ trơn ngăn cách niêm mạc với hạ niêm mạc và lớp cơ.

– Lớp dưới niêm mạc: Có đám rối thần kinh dưới niêm

– Lớp cơ: Gồm 3 lớp, cơ chéo ở lớp trong cùng, tiếp đến là lớp cơ vòng

và ngoài cùng là lớp cơ dọc.

– Lớp thanh mạc: Nằm ở ngoài cùng là một phần của lá tạng phúc mạc.

Hệ thống mạch máu nuôi dưỡng dạ dày

Vòng mạch bờ cong nhỏ

– Bó mạch vị phải: Xuất phát từ động mạch gan riêng ở phía trước và bên trái chạy đến bờ cong nhỏ chia thành hai nhánh để nối với động mạch vị trái. Tĩnh mạch đi cùng động mạch và đổ vào tĩnh mạch cửa.

– Bó mạch vị trái: Động mạch vị trái xuất phát từ động mạch thân tạng chạy vòng lên trên và đội phúc mạc lên thành một nếp gọi là liềm động mạch vành vị đổ vào vị trí 1/3 trên của dạ dày chia thành hai nhánh bò sát bờ cong nhỏ đi xuống để nối với động mạch vị phải. Tĩnh mạch vị trái phát sinh gần tâm vị đi kèm động mạch và đổ vào tĩnh mạch cửa.

Vòng mạch bờ cong lớn dạ dày

– Bó mạch vị mạc nối phải: Động mạch xuất phát từ động mạch vị tá tràng đi trong dây chằng vị đại tràng rồi đi song song với bờ cong lớn để cho những nhánh nuôi cho môn vị, thân vị. Những nhánh đi xuống gọi là nhánh mạc nối. Tĩnh mạch vị mạc nối phải lúc đầu đi cùng với động mạch tới môn vị thì uốn lên trước đầu tụy để đổ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên.

– Bó mạch vị mạc nối trái: Xuất phát từ động mạch lách trong rốn lách hay từ một nhánh của động mạch vị ngắn đi vào mạc nối vị lách rồi chạy dọc bờ cong lớn trong dây chằng vị đại tràng cho những nhánh bên nuôi dạ dày. Tĩnh mạch vị mạc nối trái theo động mạch đổ vào tĩnh mạch lách trong rốn lách.

Những động mạch vị ngắn dạ dày

– Phát sinh từ động mạch lách hay từ một nhánh của nó. Có khoảng 5-6 nhánh chạy trong mạc nối vị lách để chi phối cho phân trên bờ cong lớn.

Động mạch vùng đáy vị và tâm vị

– Các nhánh thực quản phát sinh từ động mạch vị trái đi ngược lên chi phối cho mặt trước và mặt sau vùng tâm vị và đáy vị.

– Động mạch hoành dưới trái cho các nhánh đến mặt sau tâm vị.

– Động mạch đáy vị bất thường sinh ra từ động mạch lách đi trong dây chằng vị hoành chi phối cho đáy vị và mặt sau thực quản.

– Mạch máu đi tới dạ dày bắt nguồn từ động mạch thân tạng gồm:

– Vòng mạch bờ cong nhỏ bao gồm bó mạch vị phải và bó mạch vị trái.

– Vòng mạch bờ cong lớn bao gồm bó mạch vị mạc nối phải và bó mạch vị mạc nối trái.

– Các động mạch vị ngắn chi phối cho phần trên bờ cong lớn. Động mạch vùng đáy vị và tâm vị bao gồm các nhánh thực quản phát sinh từ động mạch vị trái, động mạch đáy vị sau phát sinh từ động mạch lách. Động mạch hoành dưới trái cho các nhánh đến mặt sau tâm vị.

Các động mạch cung cấp máu cho dạ dày

Thần kinh chi phối

Dạ dày được chi phối bởi hai dây thần kinh X trước và sau thuộc hệ phó giao cảm và những sợi thần kinh từ đám rối tạng thuộc hệ giao cảm.

Hệ thống bạch huyết chúng tôi xin trình bày chi tiết tại bài “ Hệ thống bạch huyết và mối liên quan đến vét hạch trong điều trị ung thư “.

Video liên quan

Chủ đề