Đề thi văn 8 học kì 1 có đáp án

Nhằm giúp các em có thêm đề thi tham khảo, sẵn sàng thật tốt cho kì thi sắp tới. Học Điện Tử Cơ Bản đã tổng hợp Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 5 2021-2022 có đáp án, đề thi gồm hợp tuyển các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận được lựa chọn từ đề thi của Trường THCS Vị Thanh sẽ giúp các em làm quen với cấu trúc với đề thi. Cùng lúc, kèm với mỗi đề thi đều có đáp án và gợi ý giải giúp các em vừa luyện tập vừa đối chiếu kết quả.

TRƯỜNG THCS VỊ THANH

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 8

NĂM HỌC: 2021-2022

(Thời gian làm bài: 90 phút)

ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu văn bản (4đ):

Đọc đoạn văn sau và giải đáp những câu hỏi:

“Lòng bác ái ko phải tự sinh ra con người đã có. Lòng bác ái là một trong những phẩm chất hàng đầu, là văn hóa của mỗi một con người. Lòng bác ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em phê chuẩn các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”…

…Lòng bác ái rất cần trong đời sống, đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người. Các hoạt động từ thiện đã và đang diễn ra tại Trường Quốc tế Global đã góp phần giúp các em học sinh xây dựng tính cộng đồng, tinh thần trách nhiệm, sẻ chia với mọi người và giúp người lúc khó khăn hoạn nạn, tăng trưởng toàn diện kiến thức và đạo đức để trở thành những công dân ưu tú, có ích cho xã hội, gìn giữ được 3̉n sắc văn hóa Việt Nam.”

(Trích Dạy trẻ lòng bác ái ở trường quốc tế Global – theo Dân trí – ngày 14/ 2/ 2015).

Câu 1 (1đ): Theo tác giả bài viết, “Lòng bác ái có được” là do những nhân tố nào?

Câu 2 (1đ): Vì sao tác giả bài viết cho rằng “lòng bác ái rất cần trong đời sống”?

Câu 3 (2đ): Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với em?

II. Làm văn (6đ):

Phân tích đối tượng cai lệ trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (1đ):

Lòng bác ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em phê chuẩn các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”.

Câu 2 (1đ):

Lòng bác ái rất cần trong đời sống vì đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người.

Câu 3 (2đ):

Học trò chọn lọc thông điệp thích hợp với bản thân mình và lí giải lí do tại sao chọn lọc thông điệp ấy 1 cách có lí nhất.

II. Làm văn (6đ):

Dàn ý phân tách đối tượng cai lệ

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Ngô Tất Tố, tác phẩm Tắt đèn, đoạn trích Tức nước vỡ bờ và đối tượng cai lệ.

2. Thân bài

– Tên cai lệ ko hiện ra trực tiếp, ko được mô tả cụ thể về ngoại hình, về tính cách mà bọn chúng vẫn hiện lên trước mắt độc giả bởi sự ác nghiệt, vô nhân tính lúc đánh anh Dậu kiệt quệ cả về sức lực lẫn ý thức.

– Cai lệ trong câu chuyện chẳng hề là 1 đối tượng chi tiết nhưng chúng biểu tượng cho 1 lớp người những con người làm mướn ko nhân tính với vẻ bặm trợn.

—(Đáp án cụ thể phần Làm văn vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về mobile)—

ĐỀ SỐ 2

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

Viết phương án giải đáp đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi

Câu 1. Luận đểm là gì?

A. Là vấn đề được đưa ra khắc phục trong bài văn nghị luận.

B. Là 1 phần của vấn đề được khắc phục trong bài văn nghị luận.

C. Là những tư tưởng, ý kiến, chủ trương căn bản nhưng người viết (người nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.

D. Là những viện dẫn đưa ra trong bài văn nghị luận.

Câu 2. Nhận định nào nói đúng nhất về con người Hồ Chí Minh trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”?

A. Tĩnh tâm và tự chủ trong mọi cảnh ngộ.

B. Ung dung, sáng sủa trước cuộc sống cách mệnh đầy gieo neo.

C. Quyết đoán, tự tin trước mọi tình thế của cách mệnh.

D. Yêu nước, thương dân, chuẩn bị hiến dâng cả cuộc đời cho Non sông.

Câu 3. Văn bản “Chiếu dời đô ” (Lí Công Uẩn) được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

A. Tự sự.

B. Biểu cảm.

C. Thuyết minh.

D. Nghị luận.

Câu 4. Câu: “Cựa gà trống chẳng thể đâm thủng áo giáp của giặc” là kiểu câu gì?

A. Câu phủ định.

B. Câu cảm thán.

C. Câu cầu khiến.

D. Câu nghi vấn.

II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

Câu 5. (3,0 điểm)

Đọc câu thơ sau và tuân theo đề nghị bên dưới:

“Ngày hôm sau, ồn ã trên bến đỗ…” (Quê hương – Tế Hanh)

a) Chép xác thực 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ trong bài thơ.

b) Nêu nội dung chính của đoạn thơ ấy.

c) Chỉ ra và phân tách tính năng của các giải pháp tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ cuối đoạn.

Câu 6. (5,0 điểm)

Thuyết minh về 1 danh lam thắng cảnh (hoặc 1 di tích lịch sử) nhưng em biết.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm, mỗi câu giải đáp đúng được 0,5 điểm)

1. C

2. B

3. D

4. A

II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm)

Câu 5 (3,0 đ)

a. Học trò chép xác thực 7 câu thơ tiếp theo của đoạn thơ:

Khắp dân làng nhộn nhịp đón ghe về.

Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe,

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xôi;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

b. Nội dung chính của đoạn thơ: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến.

c.

– Các giải pháp tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ cuối đoạn là: Nhân hóa (chiếc thuyền có tình trạng của người dân chài) và ẩn dụ (biến đổi cảm giác ở từ “nghe”).

– Công dụng của các giải pháp tu từ:

Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm thu được phút chốc ngơi nghỉ, thư giãn của con thuyền sau chuyến ra khơi vật lộn với sóng gió biển khơi. Nghệ thuật nhân hóa đã khiến con thuyền vô tri trở thành chân thực, có hồn như con người.
Từ “nghe” trình bày sự biến đổi cảm giác thật tinh tế. Con thuyền như 1 thân thể sống, nhận mặt được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình. Tác giả mô tả con thuyền, nói về con thuyền chính là để nói về người dân chài ở góc cạnh nặng nhọc, cực nhọc, trải đời trong cuộc sống hàng ngày. Ở đây, hình ảnh con thuyền tương đồng với cuộc đời, cuộc sống của người dân chài. Hai câu thơ cho ta cảm thu được 1 tâm hồn mẫn cảm, tinh tế và tình yêu, sự gắn bó máu thịt với quê hương mình của thi sĩ Tế Hanh.

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về mobile)—

ĐỀ SỐ 3

Câu 1: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:

“…Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế nhưng lão xử với tôi như thế này à?”. 

(Lão Hạc – Nam Cao)

a. Người kể trong đoạn trích là người nào? Kể về sự việc gì?

b. Chỉ ra các thán từ và các tình thái từ được sử dụng trong đoạn trích trên?

c. Đặt 1 câu ghép chỉ nguyên cớ tại sao lão Hạc gởi tiền cho ông giáo?

Câu 2: (2,0 điểm) Nêu đặc điểm thu hút của văn thuyết minh? Hãy liệt kê các bí quyết thuyết minh đã học?

Câu 3: (5,0 điểm) Dựa vào nội dung đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, hãy hình dung em là người chứng kiến cảnh huống chị Dậu chống trả lại cai lệ và tên người thân lý trưởng. Hãy kể lại bằng lời văn của mình.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

Câu 1

– Người kể trong đoạn trích là lão Hạc, kể về việc lão bán con chó vàng nhưng lão yêu mến.

– Các thán từ: Này, a.

– Các tình thái từ: ạ, à.

– Đặt câu: Vì lão ko muốn lúc chết liên lụy tới láng giềng nên lão đã gởi tiền ông giáo để lo hậu sự cho mình.

Câu 2

* Đặc điểm

– Tri thức trong văn bản thuyết minh yêu cầu tính khách quan, chính xác, bổ ích cho con người.

– Văn bản thuyết minh được thể hiện xác thực, rõ ràng, chặt chẽ.

* Các bí quyết

– Nêu khái niệm, giảng giải

– Phương pháp liệt kê

– Phương pháp nêu thí dụ

– Phương pháp dùng số liệu

– Phương pháp so sánh

– Phương pháp phân loại, phân tách.

—(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về mobile)—

ĐỀ SỐ 4

I. PHẦN ĐỌC HIỂU 2,0 điểm

Đập đá ở Côn Lôn

Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,

Lẫy lừng khiến cho lở núi non.

Xách búa đánh tan 5 7 đống,

Ra tay đập bể mấy trăm hòn.

Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,

Mưa nắng càng bền dạ sắt son.

Những kẻ vá trời lúc nhỡ bước,

Gian nan chi kể việc con con!

(Phan Châu Trinh – Sách Ngữ văn 8, tập 1 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2015)

Em hãy đọc kỹ văn bản trên rồi giải đáp các câu hỏi sau:

1) Nêu cảnh ngộ sáng tác bài thơ.

2) Em tưởng tượng công tác đập đá của người tù ở Côn Đảo là 1 công tác như thế nào? (Không gian, điều kiện làm việc và thuộc tính công tác)

3) Nêu ý nghĩa của bài thơ.

4) Kể tên các bài thơ và tác giả đã học và đọc thêm trong sách Ngữ văn 8, tập 1 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này.

II. PHẦN LÀM VĂN 8,0 điểm

Thuyết minh về 1 loài hoa hoặc 1 loài cây ngày Tết ở Việt Nam nhưng em thích thú.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: 2,0 điểm

Câu 1. Nêu cảnh ngộ sáng tác bài thơ:

– Bài thơ được Phan Châu Trinh làm chỉ mất khoảng bị bắt đày ra Côn Lôn (Côn Đảo).

– HS có thể nêu hoặc ko nêu chi tiết thời kì từ 1908 – 1910 cũng cho điểm tối đa (0,5 điểm).

Câu 2. Em tưởng tượng công tác đập đá của người tù ở Côn Đảo là 1 công tác như thế nào?

– Trên hòn đảo trơ khấc, giữa nắng gió biển khơi, trong cơ chế nhà đá hà khắc của thực dân Pháp, người tù bắt buộc làm công tác lao động khổ dịch cực kỳ cực nhọc, ko ít người đã kiệt lực và gục ngã…

Câu 3. Nêu ý nghĩa của bài thơ: Bằng văn pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng, bài thơ giúp ta cảm thu được hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người người hùng cứu nước dù gặp nguy khốn mà vẫn ko thoái chí, đổi chí

Câu 4. Kể tên các bài thơ và tác giả đã học và đọc thêm trong sách Ngữ văn 8, tập 1 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam cùng chủ đề với bài thơ này:

– Đề nghị học trò kể được 3 bài thơ, 3 tác giả: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu; Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà, Hai chữ giang san của Á Nam Trần Tuấn Khcửa ải.

II. PHẦN LÀM VĂN: 8,0 điểm

Thuyết minh về 1 loài hoa hoặc 1 loài cây ngày Tết ở Việt Nam nhưng em thích thú.

* Đề nghị:

– HS áp dụng các bí quyết thuyết minh, quan sát, thu thập tri thức thực tiễn để viết bài văn thuyết minh về 1 loài hoa hoặc 1 loài cây ngày Tết ở Việt Nam nhưng em thích thú.

– Học trò có thể chọn lọc để thuyết minh về 1 loài hoa hoặc 1 loài cây ngày Tết ở Việt Nam nhưng các em thích thú. Trong công đoạn chấm bài, gv cần chú tâm cách áp dụng lý thuyết liên kết với tri thức thực tiễn của hs, khuyến khích sự thông minh – những bài hs sao chép lại bài mẫu đã có trong sách giáo khoa và các loại sách tham khảo ko cho điểm cao.

a. Mở bài:

– Giới thiệu nói chung về 1 loài hoa hoặc 1 loài cây ngày Tết ở Việt Nam nhưng em thích thú.

– Khuyến khích sự giới thiệu thông minh của hs (tạo ra 1 cảnh huống, 1 quang cảnh để giới thiệu về loài hoa hoặc 1 loài cây gắn với quang cảnh ngày Tết cổ xưa của dân tộc…)

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về mobile)—

ĐỀ SỐ 5

I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm)

Câu 1. “Những ngày ấu thơ” của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào?

A. Bút kí.

B. Truyện ngắn.

C. Hồi kí.

D. Tiểu thuyết.

Câu 2. Trong văn bản “Hai cây phong”, người kể chuyện giới thiệu mình làm nghề gì?

A. Nhà văn.

B. Họa sĩ.

C. Nhạc sĩ.

D. Nhà báo.

Câu 3. Chủ đề của văn bản là gì?

A. Là 1 luận điểm to được khai triển trong văn bản

B. Là câu chủ đề của 1 đoạn văn trong văn bản.

C. Là sự lặp đi lặp lại 1 số từ ngữ trong văn bản

D. Là nhân vật nhưng văn bản nói đến, là tư tưởng, tình cảm trình bày trong văn bản.

Câu 4. Câu văn “Cứ mỗi lần chúng tôi hò reo, huýt còi ồn ã chạy lên đồi là 2 cây phong đồ sộ lại động dao đu đưa như muốn chào mời chúng tôi tới với bóng râm mát mẻ và tiếng lá lào xào dịu hiền” sử dụng giải pháp tu từ nào để mô tả 2 cây phong?

A. So sánh.

B. Nói quá.

C. Điệp ngữ.

D. Ẩn dụ.

II. Phần tự luận (8,0 điểm)

Câu 5.

Thế nào là câu ghép và cho 1 thí dụ chi tiết? Trình bày các cách nối vế câu ghép?

Câu 6.

Đọc văn bản “Lão Hạc” của Nam cao có quan điểm cho rằng: “Lão Hạc là 1 lão nông nghèo nàn nhưng trong lành, giàu lòng tự tôn và hết mực yêu con”. Em hãy chứng minh nhận xét trên.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

Phần I. Trắc nghiệm: (2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi câu được 0,5 điểm.

1. C

2. B

3. D

4. A

Phần II. Tự luận. (8,0 điểm)

Câu 5: 

– Câu ghép là những câu do 2 hoặc nhiều cụm C – V ko bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là 1 vế câu. (0,5 điểm)

– Có 2 cách nối các vế câu:

Dùng những từ có tính năng nối, chi tiết: (0,5 điểm) Nối bằng 1 quan hệ từ. Nối bằng 1 cặp quan hệ từ. Nối bằng 1 cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng)

Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm phảy hoặc dấu 2 chấm. (0,5 điểm)

Câu 6:

* Đề nghị về bề ngoài:

– Viết đúng kiểu bài nghị luận: Chứng minh 1 giám định văn chương về 1 đối tượng văn chương.

– Bố cục rõ ràng gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

– Diễn đạt rõ ràng, trong trắng, ko sai câu, chính tả…

* Đề nghị nội dung chi tiết:

A. Mở bài: (0,5 điểm)

– Giới thiệu nhà văn Nam cao, nhà văn hiện thực tuyệt vời quá trình 1930 – 1945 với nhiều tác phẩm hay trong ấy có truyện ngắn “Lão Hạc”.

– Giới thiệu đối tượng lão Hạc, 1 người dân cày nghèo nàn mà có những phẩm giá cao đẹp. Trích giám định:”Lão Hạc là 1 lão nông nghèo nàn nhưng trong lành, giàu lòng tự tôn và hết mực yêu con”.

B. Thân bài: (5,0 điểm)

1. Lão Hạc tiêu biểu cho cuộc sống nghèo nàn của người dân cày: (2,0 điểm)

– Lão sống nghèo nàn, lẻ loi 1 mình với con chó Vàng.

– Của nả: 1 túp lều, 3 sào vườn, con chó.

– Gia cảnh: Vợ chết sớm, đàn ông lão vì nghèo ko cưới được vợ phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su.

– Hàng ngày lão cày thuê cuốc mướn kiếm sống, và muốn dành dụm tiền cho con.

– Nhưng lão bị ốm 1 trận, ốm 2 tháng 18 ngày. Làng mất nghề sợi lão ko kiếm được việc gì làm thêm; bão, thất bát hoa màu ko nhận được gì; lão và con chó hàng ngày vẫn phai tiêu tốn 3 hào gạo. Lão yêu mến con chó mà vì chẳng thể nuôi nó thêm đành phải bán mà lão hối lỗi, day dứt hối hận, đau buồn lúc phải bán con chó.

– Sau lúc bán chó lão gửi ông giáo coi ngó mảnh vườn sau này trao lại cho con; 3 mươi đồng tiền để nhờ ông giáo đưa bà con láng giềng tính liệu việc ma chay cho lão.

– Lão sống càng khổ hơn trước, kiếm được gì ăn nấy: Củ chuối, sung luộc, củ ráy,…

– Cuối cùng lão đã phải xin bả chó và chết đớn đau vật vã mấy tiếng đồng hồ.

– Cái chết của lão Hạc đề đạt sự túng quẫn thất vọng của người dân cày Việt Nam trong xã hội đương thời, việc làm, cái đói, miếng ăn đã đè nặng lên đôi vai người dân cày.

—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về mobile)—

Trên đây là 1 phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 5 2021-2022 Trường THCS Vị Thanh. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo bổ ích khác các em chọn công dụng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành quả cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án 5 2021-2022 Trường THCS Thoại Ngọc Hầu

1632

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án 5 2021-2022 Trường THCS Ngô Sĩ Liên

1425

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án 5 2021-2022 Trường THCS Hoàng Diệu

1040

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án 5 2021-2022 Trường THCS Lương Thế Vinh

2890

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 8 có đáp án 5 2021-2022 Trường THCS Nguyễn Tất Thành

4754

Đề cương ôn tập HK1 môn Ngữ văn 8 5 học 2021-2022

981

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Bộ #đề #thi #HK1 #môn #Ngữ #văn #có #đáp #án #5 #Trường #THCS #Vị #Thanh

Video liên quan

Chủ đề