Điểm khác biệt cần bản giữa công cụ nợ và công cụ vốn

ĐẠi HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾBÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔNTHỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNHĐề tài:THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢNhóm : DREAM MAKERTên thành viên:1.NGUYỄN THỊ BÉ2.NGUYỄN NGỌC VIỆT3.NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH4.LÊ NGUYỄN THỊ ĐOAN TRINH5.NGUYỄN ĐĂNG THANH TƯỜNGLớp:44K02.4Tên thành viênNGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNHPhân công chi tiết công việcThu thập tài liệuphần 1: Vai trò thị trường công cụnợNGUYỄN ĐĂNG THANH TƯỜNGPhân công công việc,Thu thập tài liệuphần 2: Cáccông cụ trên thị trường tiền tệ, tổng hợp chỉnh sửaword, in báo cáo.LÊ NGUYỄN THỊ ĐOAN TRINHThu thập tài liệu phần 3: Thị trường trái phiếu chínhphủNGUYỄN THỊ BÉThu thập tài liệu phần 4: Thị trường trái phiếu công tyNGUYỄN NGỌC VIỆTThu thập tài liệu phần 5: Thị trường công cụ nợ tạiViệt NamMỤC LỤC1VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ.................................................................41.1Tổng quan về thị trường công cụ nợ..............................................................................41.2Giao dịch của công cụ nợ................................................................................................42BẢNG SO SÁNH GIỮA CÁC CÔNG CỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ...................63THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ.......................................................................83.1Tổng quan về thị trường trái phiếu chính phủ.............................................................83.2Phân loại...........................................................................................................................823.34Hình thức phát hành........................................................................................................9THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CÔNG TY..........................................................................114.1Tổng quan về thị trường trái phiếu công ty.................................................................114.2Các loại trái phiếu công ty............................................................................................124.3Hình thức phát hành......................................................................................................1354.3.1Thị trường sơ cấp...................................................................................................134.3.2Thị trường thứ cấp.................................................................................................13THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ TẠI VIỆT NAM..............................................................145.1Tổng quan về thị trường công cụ nợ tại Việt Nam.....................................................145.2Thực trạng thị trường công cụ nợ tại Việt Nam.........................................................145.3Giái pháp đề ra...............................................................................................................1511.1VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢTổng quan về thị trường công cụ nợ- Khái niệm: Thị trường nợ là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các công cụnợ. Thực chất của việc phát hành các công cụ nợ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theophương thức có hoàn trả cả gốc và lãi.- Mục đích: thị trường công cụ nợ tạo ra môi trường cho các giao dịch có khả năng sinh lời.- Đặc điểm:o Thị trường công cụ nợ hỗ trợ các định chế tài chính cân đối khoản phải trả.o Ngân hàng trung ương thực hiện các giao dịch công cụ Nợ trên Thị trường Mởo Thời hạn: Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể là ngắn hạn, trung hạn haydài hạn. Tín phiếu và trái phiếu là hai ví dụ điển hình của các công cụ nợ.31.2Giao dịch của công cụ nợGiao dịch của công cụ nợ được thực hiện bởi: Ngân hàng Trung ương: là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia vàchịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng trungương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàngthương mại có nguy cơ đổ vỡ. Trung gian tài chính: các dịch vụ được cung cấp bởi các định chế tài chính, dịch vụ đượccung cấp có thể khác nhau giữa các định chế tài chính. Ví dụ, dịch vụ của ngân hàngthương mại bao gồm dịch vụ bảo hiểm, thế chấp, cho vay và thẻ tín dụng. Các định chế tàichính gồm:Ngân hàngthương mại(Commercialbanks)Hiệp hội tiếtkiệm và chovay (Savingand LoansLà một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngânhàng và các hoạt động khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt độngkinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với nội dung thường xuyên là nhậntiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.Theo cách truyền thống thì hầu hết nguồn vốn của họ thông qua những tàikhoản tiền gửi tiết kiệm, thường được gọi là shares, và dùng chúng để chovay mua nhà cửa. Đây là mục đích cơ bản của những tổ chức này: khuyếnkhích các gia đình tiết kiệm và sở hữu nhà ở.Asociations)Công ty tàiLà công ty cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và người tiêu thụ vớichínhnhiều mục đích như hỗ trợ sản xuất và tiêu dụng. Công ty tài chính có thể(Finalcialhuy động vốn dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, phát hành tráicompanies)phiếu, phát hành cổ phiếu (nếu là công ty tài chính cổ phần).Quỹ tương hỗ(Mutualfunds)Là loại tổ chức có mối quan hệ thường xuyên với thị trường cổ phiếu, nhưngcũng có loại quỹ hỗ tương chuyên về tất cả các loại trái phiếu cũng như vềcác món vay thế chấp. Một quỹ hỗ tương có nhiệm vụ tập hợp những khoảntiền tiết kiệm của nhiều người lại qua việc phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư,và đầu tư số tiền này vào nhiều loại chứng khoán khác nhau.4Công ty môigiới(Brokeragefirms)Công ty môi giới chứng khoán chịu trách nhiệm tạo điều kiện cho việc muavà bán các chứng khoán tài chính giữa người mua và người bán. Một công tymôi giới phục vụ khách hàng của các nhà đầu tư và tuyển dụng các nhà môigiới chứng khoán để thông qua đó, họ có thể giao dịch cổ phiếu được niêmyết và các loại chứng khoán khác.Công ty bảohiểm(InsurancecompaniesQuỹ hưu trí(Pensiongồm Công ty bảo hiểm nhân thọ (Life insurance company) và Công ty bảohiểm phi nhân thọ (Non-life insurance company). Qua việc bán các hợp đồngbảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, công ty bảo hiểm đầu tư vào các loại tráiphiếu và cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hoặc các công cụ trên thịtrường tiền tệ.Là một quỹ được thiết lập để thanh toán những khoản lợi ích cho người laođộng khi họ về hưu, giúp họ có những khoản thu nhập ổn định thông quacung cấp các chương trình lương hưufunds):2 BẢNG SO SÁNH GIỮA CÁC CÔNG CỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆcông cụĐặcChứng chỉ chuyểnHợp đồngChấp phiếutiền có thể chuyểnmua lạingân hàngTín phiếuThương phiếuPhátKho bạc phátCác công ty cóNgân hàng hoặc các tổhànhhànhuy tín phátchức tín dụngnhượng(NCDs)(Bas)điểmNgân hàngCông ty kýphát và đượchành, có thể dongân hàngngười bán chịuđảm bảohoặc mua chịuthanh toánphát hành.MụcBù đắp choĐể vay vốnXác nhận các khoảnThu lợiĐảm bảo sựđíchnhững thiếu hụtngắn hạn từ thịgửi tiền của người gửinhuậnan toàn thanhtạm thời củatrường tàitiềnngân sách Nhàchính.nước5toánKỳ Hạn Theo tuầnThông thường(4,12,26 tuần);là 20- 45 ngày,theo cơ sở thángđôi khi là 270Từ 2 tuần đến 1 nămNgắn hạnThường là 30đến 270 ngàyngày.HìnhTheo từng lôThường phátNgân hàng phát hànhBán trựcBán trực tiếpthứcbằng phươnghành theo hìnhcho phép người sửtiếp hoặctrên t hịphátpháp đấu giáthức chiếcdụng có thể bán chúngthông quatrường tiền tệkhấu.( trực tiếptrước kì hạn với mứcmô giớihoặc thông quagiá khấu trừ.hànhmô giới)Không được trảĐược bán vớiNCD thường dùng đểNgân hàngĐược bánlãi mà chúngthấp hơn mệnhhuy động các nguồnbán một sốvới giá chiếcđược bán với giá giá và khôngvốn lớn, vì vậy cáclượngkhấu để thuchiết khấu tức làthanh toán lãingân hàng thường đặtchứngtiền mặt hoặcgiá thấp hơnsuấtmức giá tối tiểu chokhoán,giữ cho đếnmột NCD; ở mỹ, NCDkèm theongày đáothường có mệnh giá tốiđiều khoảnhạn.thiểu $1000000 vàmua lại nóđược bán lại ở thịsau 1 vàitrường thứ cấp.ngày,1 vàimệnh giá.Chênh lệchĐịnhGiá của nó làgiữa giá muagiágiá trị hiện tạivà mệnh giá làcủa mệnh giáthu nhập củamà nhà đầu tưngười sở hữunhận trongthương phiếu.tuần vớimức giátương lai.cao.Tỷ suấtLợi tức của nhàLợi tức củalợi tứcđầu tư là sựBas phải caochênh lệch giữahơn T-bills vìgiá bán và giácác ngânmua chứnghàng vẫn cókhoán.khả năng mấtkhả năngNếu NĐT mua 1thanh toán6tín phiếu và nắmgiữ tới ngày đáohạn thì tỷ suấtlợi tức là:Rủi ro,Tính thanhCó mức độ rủiMức lãi suất thườngNgân hàngDo đượclãi suâtkhoản cao.ro cao hơn tíncao hơn lãi suất củabán chứngngân hàngphiếu kho bạc,loại tiền gửi cùng kìkhoán kèmchấp nhậnmức lãi suấthạn thông thường.điều khoảnthanh toánchứng khoánmua lại vớinên BAs mộtcũng cao hơn.giá cao saucông cụ nợmột vàicó độ an toànngày hoặckhá cao.Không có rủi rovỡ nợ.vài tuần.2THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ2.1Tổng quan về thị trường trái phiếu chính phủ Khái niệm:- Là công cụ nợ dài hạn do chính phủ phát hành nhằm bù đắp sự thiếu hụt Ngân Sách nhànước do các dự án công. Đặc điểm- Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu có độ rủi ro thấp nhất vì có nguồn ngân sách nhànước đảm bảo-Là loại trái phiếu có uy tín cao, an toàn nhất trên thị trường.-Quy mô phát hành và giao dịch lớn, vì vậy trái phiếu chính phủ có ảnh hưởng lớn đến thịtrường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung.- Do đó lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn địnhlãi suất các công cụ nợ có cùng kì hạn72.2Phân loại- Có nhiều cách phân loại trái phiếu chính phủ, tùy mục đích mà có cách phân loại khácnhau. Phân loại theo chủ thể ủy quyền phát hànho Tín phiếu kho bạco Trái phiếu kho bạco Trái phiếu đầu tư: Trái phiếu huy động vốn cụ thể cho từng công trình đầu tư nằm trong kếhoạch được chính phủ phê duyệt.Trái phiếu huy động vốn cho quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín dụngđầu tư và phát triển hằng năm.o Trái phiếu công trình trung ươngo Trái phiếu ngoại tệo Công trái xây dựng Tổ quốc Phân loại theo thời gian đáo hạno Trái phiếu ngắn hạn: từ 1 đến 5 nămo Trái phiếu trung hạn: từ 5 đến 15 nămo Trái phiếu dài hạn: có thời hạn hơn 15 nămo Trái phiếu vô hạn: không ghi thời gian đáo hạn Các loại trái phiếu chính phủ đặc biệto Trái phiếu chỉ số lạm phát: Thu nhập dựa trên trái phiếu gắn liền với tỷ lệ lạm phát Lạm phát cao thì lãi suất càng cao ( lớn hơn lãi suất bình thường) Mệnh giá được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát trước khi trảo Trái phiếu tiết kiệm Sau 12 tháng kể từ khi mua thì có thể trả lại bất kì thời gian nào Trái phiếu được mua với giá chiếu khấu so với mệnh giá Không có thị trường thứ cấp, kì hạn là 30 năm Ngoài ra còn có các cách phân loại kháco Theo hình thức sử dụng vốno Theo cách tính lãio Theo hình thức biểu hiện Hình thức chứng chỉ Hình thức bút toán ghi sổo Theo tiêu thức quản lí Trái phiếu vô danh Trái phiếu ghi danh82.3Hình thức phát hành Đấu thầu:- Hiện nay có 2 loại trái phiếu nhà nước được đấu thầu đó chính là: Tín phiếu kho bạc Nhànước, Trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ.- Việc đấu thầu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập, và có trách nhiệm giám sáthoạt động đấu thầu.Nguyên tắc đấu thầuo Công khai bình đẳng về nghãi vụ và quyền lợi giữa các thành viêno Bí mật thông tin đặt thầu của các thành viên và lãi suất trần ( nếu có)o Đơn vị trúng thầu có trách nhiệm mua trái phiếu chính phủ theo khối lượng và lãisuất trúng thầu được thông báo.Hình thức đấu thầuo Đấu thầu cạnh tranh lãi suấto Kết hợp đấu thầu cạnh tranh lãi suất với không cạnh tranh lãi suất ( trong đó khốilượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượngphát hành )Phương thức đấu thầuo Đấu thầu trực tiếp ( có đợn dự thầu điền theo mẫu, niêm phong và đem nộp tạicác điểm được thông báo có tiếp nhận)o Đấu thầu qua mạng ( đơn dự thầu được mã hóa và gửi qua mạng máy tính) Trực tiếp qua hệ thống kho bạc nhà nước:- Đây là phương thức phát hành mà Kho bạc nhà nước sẽ huy động lực lương nhân sự tạichỗ của đơn vị tự tổ chức tiêu thụ trái phiếu thông qua hệ thống của mình trong nước va thôngqua hệ thống văn phòng đại diện ở nước ngoài.o Ưu điểm: lương vốn huy động được chuyển ngay tức thời vào ngân sách nhànước, Kho bạc nhà nước trực tiếp kiểm soát được tiến độ huy đông vốn, trực tiếp9tiêu thụ trái phiếu không phải thông qua thị trường chứng khoán hoặc thị trườngtiền tệ.o Nhược điểm: gây xáo trộn cho hoạt động quản lý quỹ NNN hàng ngày của khobạc nhà nước, chi phi tiêu thụ cao, tạo ra áp lực huy động vốn theo chỉ tiêu đượcphân bổ ở từng KBNN, tốc độ huy động vốn chậm, trái phiếu Chính Phủ chỉđược xem là công cụ huy động vốn qua hệ thống KBNN chứ chưa phải là mộthàng hóa trên thị trường. Đấu thầu trái phiếu chính phủ qua thị trường chứng khoáng- Đây là phương thức tiêu thụ mới, tập trung vốn nhanh, trái phiếu Chính phủ góp phần đadạng hóa hàng hóa trên thị trường, trở thành một trong những loại chứng khoáng chủ lực thúcđẩy hoạt động của thị trường chứng khoáng phát triển. Phát hành trái phiếu dưới hình thức đại lý phát hành- Đại lý phát hành là việc tổ chức phát hành ủy thác cho các tổ chức khác thực hiệnbántrái phiếu cho các nhà đầu tư. Tổ chức nhận làm đại lý phát hành được huởng phí đại lý phát hànhcăn cứ theo khối lượng trái phiếu tiêu thụ được, lượng trái phiếu tiêu thụ không hết của đợt pháthành, đại lý được quyền hòan trả lại cho tổ chức phát hành Phát hành trái phiếu chính phủ dưới hình thức bảo lãnh- Là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hànhtrái phiếu chính phủ ra thị trường chứng khóan, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhậnmua tráai phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết trong đợt phát hành33.1THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CÔNG TYTổng quan về thị trường trái phiếu công ty- Khái niệm: trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ một năm trở lên dodoanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) củadoanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.- Quy định mệnh giá trái phiếu của Việt Nam: Mệnh giá trái phiếu là một tỷ(1.000.000.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một tỷ (1.000.000.000) đồng Việt Nam. ( Khoản102 Điều 7 Chương 1 Quy định về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp năm 2017). Mệnh giá tốithiểu: $1000- Thời hạn thường từ 10 đến 30 năm. Một số công ty nổi tiếng có thể phát hành trái phiếucó thời hạn lên đến 100 năm.- Tiền lãi mà công ty trả được chiết khấu trừ thuế và nó làm giảm chi phí vốn của tráiphiếu. Đặc điểm:- Trái phiếu có nhiều ngày đáo hạn và nhiều điều khoản thanh toán khác nhau.- Điều khoản mua lại: công ty sẽ mua lại với số tiền cao hơn mệnh giá. Điều khoảng nàyđược sử dụng trong 2 trường hợp:o Công ty kết thúc việc trả lãi cao bằng cách phát hành trái phiếu mới khi lãi suấtthị trường giảmo Mua lại theo điều khoản Qũy bị hạ thấp- Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không đượctham dự vào các quyết định của công ty. (Cũng có những trái phiếu không trả lãi định kỳ, ngườimua được mua dưới mệnh giá và khi đến hạn được nhận lại mệnh giá)- Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu.3.2Các loại trái phiếu công ty Thế chấp- Trái phiếu có thể được phân loại theo tài sản thế chấp và hình thức đảm bảo. Tài sản thếchấp thường là nhà cửa và đất đai.- Trái phiếu có thế chấp (Mortgage Bonds): đây là những trái phiếu được đảm bảo bằng tàisản thế chấp cụ thế, hoặc phát hành dưới sự bảo lãnh của một công ty hay ngân hang có uy tínlớn, các trái chủ được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty bị phá sản.11- Trái phiếu không có thế chấp (Debenture): trái phiếu tín chấp, một số công ty lớn, có uytín khi phát hành không cần tài sản đảm bảo Trái phiếu lãi suất thấp và trái phiếu lãi suất bằng không- Trái phiếu có lãi suất bằng không là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi,nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khitrái phiếu đó đáo hạn. Trái phiếu có lãi suất biến động- Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi) là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trongcác kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu. Trái phiếu chuyển đổi- Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible Bonds): cho phép người nắm giữ trái phiếutrong những điều kiện nào đó có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo một tỷ lệ và mức giánhất định..- Đây là loại trái phiếu rất được ưa chuộng bởi vì khi giá cổ phiếu tăng cao trên thị trườngngười nắm giữ trái phiếu này sẽ thực hiện việc chuyển đổi và thu được những món lợi nhuận dochênh lệch giá.-Khi lãi suất giảm khả năng này sẽ hấp dẫn các NĐT và trái phiếu chuyển đổi sẽ có giácao hơn, khi lãi suất tăng thì NĐT không cần thực hiện chuyển đổi3.3 Hình thức phát hành3.3.1 Thị trường sơ cấp Phát hành ra công chúng:- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ VNĐtrở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.12- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thờikhông có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trênmột năm.- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán đượcHội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua.-Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện pháthành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác Chào bán riêng lẻ- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ” là phát hành, giao dịch trái phiếu doanhnghiệp cho dưới một trăm (100) nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp vàkhông sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet3.3.2Thị trường thứ cấp Đường cong TSSL: Tại một thời điểm, đường cong này sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suấtkỳ vọng, phần thưởng thah toán và ngày đáo hạn. Rủi ro vỡ nợ: Mức độ rủi ro vỡ nợ phụ thuộc vào điều kiện của nền kinh tế vì nó ảnhhưởng đến doanh thu công ty phát hành Xếp hạng trái phiếu: Trái phiếu công ty được xếp hạng bởi các đại lý ( tổ chức độclập). Trái phiếu được xếp hạng cao có thể chào bán với giá cao hơn ( TSSL thấp hơn)o Mức đầu tư là hạng trung bình hoặc caoo Tổ chức xếp hạng cũng bị rủi ro thông tin bất cân xứng Các tổ chức xếp hạng trái phiếu: Các tổ chức xếp hạng trái phiếu phổ biếnnhất là Standard & Poor, Moody và Fitch. Các tổ chức này đánh giá khảnăng hoàn trả nghĩa vụ của các công ty. Các trái phiếu 'AAA' đến 'Aaa "nghĩa là các trái phiếu cao cấp rất có khả năng được hoàn trả. Trái phiếuloại ' D ' là của những công ty đang phá sản. Trái phiếu được xếp hạng từ'BBB' đến 'Baa' hoặc cao hơn được gọi là “trái phiếu ở điểm đầu tư"(investment grade), điều này có nghĩa là họ khó bị vỡ nợ và có xu hướngduy trì đầu tư ổn định.Đôi khi các công ty phát hành sẽ không trình trái phiếu của mình để đượcđánh giá, trong những trường hợp này nhà đầu tư chỉ dựa vào phán đoáncủa bạn thân để ra quyết đinh.1344.1THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ TẠI VIỆT NAMTổng quan về thị trường công cụ nợ tại Việt Nam- Khái niệm: Thị trường nợ là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các công cụnợ. Thực chất của việc phát hành các công cụ nợ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theophương thức có hoàn trả cả gốc và lãi.- Đặc điểm: Người cho vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sửdụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trảtheo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay.- Thời hạn: Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dàihạn. Tín phiếu và trái phiếu là hai ví dụ điển hình của các công cụ nợ.4.2Thực trạng thị trường công cụ nợ tại Việt Nam- Số liệu của Bộ Tài chính cho thấy nợ công nước ta giảm xuống mức 61% GDP vào năm2018. Dự kiến năm 2019 là 57,4% GDP-Đến cuối tháng 12/2018, các TCTD đã xử lý được 149,22 nghìn tỷ đồng nợxấu, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống TCTD là 1,89%-Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về vay vốn ODA cho thấy, năm 2019 nợcông dự kiến lên con số 3,2 triệu tỷ đồng, trung bình mỗi người dân gánh 32triệu nợ công14- Mỗi năm khoảng 360.000-380.000 tỷ đồng. Cụ thể, nợ công năm 2019 dự kiến tăng lênmức hơn 3,9 triệu tỷ đồng và gần 4,3 triệu tỷ đồng vào năm 2020.4.3Giái pháp đề raThay vì vay vốn ODA, Việt Nam sẽ vay vốn vay thông thường(OCR) của ngân hàng pháttriển Châu Á và vay vốn vay (IBRD) của ngân hàng thế giớiDự kiến năm 2019, tổng mức vay của ngân sách nhà nước vay bù đắp bội chi ngân sách nhànước và chi trả nợ gốc năm 2019 lên tới hơn 425 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vay để bù đắp bộichi là 224 nghìn tỷ đồng còn vay để trả nợ gốc là trên 200 nghìn tỷ đồng.Hạn mức phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Chínhsách xã hội Việt Nam tối đa 9.670 tỷ đồng.Hạn mức bảo lãnh vay trong nước (rút vốn ròng) của Chính phủ cho các dự án tối đa là 2.000tỷ đồng.Hạn mức vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh tối đa là700 triệu USD.PHỤ LỤC15 Giáo trình thị trường tài chính-PGS.TS Bùi Kim Yến- TS. Nguyễn Minh Kiều Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp Tài liệu Việt Nam Báo mới Tạp chí tài chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Saga Báo chính phủ Ngân hàng pháp luật Việt Nam16