Dòng họ ái tân giác la còn không

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Hằng Huệ là trưởng nữ của Dục Lãng, mẹ đẻ của nàng Hoàn Nhan Lập Đồng Kí Cách cách và là cháu gái ngoại lớn nhất của Định Quận vương Phổ Hú.

2. Ái Tân Giác La Hằng Hinh

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Hằng Hinh là con gái của Dục Lãng, mẹ đẻ của Uyển Dung - Hoàng hậu cuối cùng của triều Thanh.

3. Ái Tân Giác La Hiển Kỳ

Dòng họ ái tân giác la còn không

Cách cách cuối cùng của triều Thanh Kim Mặc Ngọc, tên thật là Ái Tân Giác La Hiển Kỳ, người Mãn Châu, con gái út của Thiện Kì Túc Thân vương - một trong bát đại Thân vương của cuối triều Thanh. Kim Mặc Ngọc là người vợ thứ ba của Mã Vạn Lý - nhà giáo dục mỹ thuật, nhà nghệ thuật khắc ấn thư họa nổi tiếng.

4. Ái Tân Giác La Hằng Phức

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Hằng Phức là nàng Cách cách thứ năm trong phủ Lãng bối lặc.

5. Ái Tân Giác La Hiển Dư

Dòng họ ái tân giác la còn không

Kawashima Yoshiko, tên thật là Ái Tân Giác La Hiển Dư, là Cách cách thứ mười bốn của Túc Thân vương, đồng thời cũng là nữ gián điệp nổi tiếng của quân đội Nhật vào Thế chiến II (1939-1945).

6. Quách Bố La Uyển Dung

Dòng họ ái tân giác la còn không

Uyển Dung, tự Mộ Hồng, hiệu Thực Liên, là Hoàng hậu của Hoàng đế Phổ Nghi nhà Thanh và sau là Mãn Châu quốc, đồng thời cũng là Hoàng hậu cuối cùng của chế độ phong kiến Trung Hoa.

7. Ái Tân Giác La Uẩn Anh

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Uẩn Anh là trưởng nữ của Tải Phong - thường được gọi là Thuần Thân vương hay đầy đủ là Hòa Thạc Thuần Thân vương, là người cai trị không chính thức cuối cùng của nhà Thanh với chức vụ Nhiếp chính vương trong thời gian tại vị của con trai ông là Hoàng đế Phổ Nghi. Ái Tân Giác La Uẩn Anh đã được gả cho anh trai của Uyển Dung là Nhuận Lương.

8. Vương Mẫn Đồng

Dòng họ ái tân giác la còn không

Vương Mẫn Đồng, hay còn có tên Mãn là Hoàn Nhan Lập Đồng Kí. Vương Mẫn Đồng là con gái của Hoàn Nhan Lập Hiền và Cách cách Ái Tân Giác La Hằng Huệ (cháu gái của Vua Càn Long). Vương Mẫn Đồng là chị em họ của Hoàng hậu Uyển Dung và được coi là nàng Cách cách xinh đẹp nhất triều đại nhà Thanh.

Chử Anh (1580-1618), còn được phiên âm là Xuất Yến và xưng là Hồng Ba Thố là một trong những thủ lĩnh Mãn Châu đóng vai trò quan trọng trong việc kiến lập quốc gia Hậu Kim. 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Đại Thiện (1583-1648)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Đại Thiện
  • Thân phụ: Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích
  • Thân mẫu: Nguyên phi Đông Giai thị
  • Thụy hiệu: Hòa Thạc Lễ Liệt Thân vương
  • Sinh:19 tháng 8 năm 1583
  • Mất: 25 tháng 11 năm 1648 (65 tuổi)
  • An táng:

Đại Thiện (1583-1648) là một Hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai quốc. 


Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Mãng Cổ Nhĩ Thái (1587-1636)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Mãng Cổ Nhĩ Thái
  • Thân phụ: Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích
  • Thân mẫu: Kế phi Phú Sát Cổn Đại
  • Thụy hiệu: 
  • Sinh: 1587
  • Mất: 11 tháng 1 năm 1636 (48–49 tuổi)
  • An táng:
Mãng Cổ Nhĩ Thái (1587-1633), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử và một trong Tứ đại Bối lặc thời kỳ đầu nhà Thanh.

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Hào Cách (1609-1648)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Hào Cách
  • Thân phụ: Hoàng Thái Cực
  • Thân mẫu:Kế phi Ô Lạp Nạp Lạt thị
  • Thụy hiệu: 
  • Sinh: 16 tháng 4 năm 1609
  • Mất: 4 tháng 5 năm 1648 (39 tuổi)
  • An táng:

Hào Cách (1609-1648), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Thái Tông.

Ông là một trong những Thân vương góp công lớn trong việc đưa Thanh binh nhập quan, thống nhất Trung Quốc. Nhưng vì bị buộc tội ám sát Đa Nhĩ Cổn mà bị cách tước, giam giữ, sau ông tự sát trong ngục. Sau này ông được giải oan, truy phong Túc Thân vương, trở thành 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh. 

 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La·Đa Nhĩ Cổn (1612-1650)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La·Đa Nhĩ Cổn
  • Thân phụ: Thanh Thái Tổ
  • Thân mẫu: Thanh Thái Tổ Đại phi
  • Thụy hiệu: Mậu Đức Tu Đạo Quảng Nghiệp Định Công An Dân Lập Chính Thành Kính Nghĩa Hoàng đế
  • Sinh: 17 tháng 11 năm 1612
  • Mất: 31 tháng 12 năm 1650 (38 tuổi) 
  • An táng: Cửu vương mộ 

Đa Nhĩ Cổn (1610-1650), Ái Tân Giác La, còn gọi Duệ Trung Thân vương, là một chính trị gia, Hoàng tử và là một Nhiếp Chính vương có ảnh hưởng lớn trong thời kì đầu nhà Thanh.

Từ khi Đại Thanh nhập quan, ông giữ ngôi vị Đại Thanh Hoàng phụ Nhiếp Chính vương , toàn quyền nhiếp chính triều chính dưới thời Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế, có được vinh hạnh miễn quỳ lạy khi diện kiến. Bằng tài năng vượt trội của mình, ông đã giúp quân Thanh thuận lợi vào Sơn Hải quan tấn công quân Lý Tự Thành và đánh dẹp các thế lực nhà Nam Minh, đặt nền móng vững chắc cho triều đại nhà Thanh thống nhất Trung Hoa. Vì ảnh hưởng quá lớn, sau khi chết ông thậm chí được truy tặng thụy hiệu Nghĩa Hoàng đế, khiến Thuận Trị Đế phải lạy 3 lạy trước mộ phần.

Đồng thời, Đa Nhĩ Cổn là 1 trong 2 vị Nhiếp Chính vương của triều Thanh, bên cạnh Tái Phong, thân phụ của Tuyên Thống Đế Phổ Nghi. 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Đa Đạc (1614-1649)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Đa Đạc
  • Thân phụ: Nỗ Nhĩ Cáp Xích
  • Thân mẫu: A Ba Hợi
  • Thụy hiệu: Hòa Thạc Dự Thông Thân vương
  • Sinh:2 tháng 4 năm 1614
  • Mất: 29 tháng 4 năm 1649 (35 tuổi)
  • An táng:

Đa Đạc (1614-1649) là một trong 12 Thiết mạo tử vương và một tướng lĩnh trong thời kỳ đầu nhà Thanh. Ông có tước hiệu là "Hòa Thạc Dự Thân vương" vì vậy còn được xưng là Dự vương.


Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dận Nhưng (1674-1725)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dận Nhưng
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế
  • Thân mẫu: Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu
  • Thụy hiệu: Lý Mật Thân vương
  • Sinh: 16 tháng 6 năm 1674
  • Mất: 27 tháng 1 năm 1725 (50 tuổi)
  • An táng: Hoa Sơn lăng tẩm, Kế Châu

Dận Nhưng (1674-1725), là Hoàng tử thứ 2 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành và là Hoàng đích tử duy nhất của Khang Hi Đế. Kỳ tịch của ông thuộc Hữu dực cận chi Tương Lam Kỳ đệ nhị tộc.

Ông là người được Khang Hi Đế lập làm Thái tử dù còn rất nhỏ, nhưng sau lại bị phế. Theo gia pháp tổ tông của Mãn Châu, tránh việc công khai lập Thái tử, nhưng do Khang Hi Đế quá thương yêu Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu mà đã phá lệ. Ông là Hoàng Thái tử đầu tiên của nhà Thanh được hưởng công khai lập trữ, cũng là vị duy nhất được Khang Hi Đế tự mình công bố thiên hạ, có được lễ sắc phong Thái tử. Về sau, Khang Hi Đế không hề công khai kiến trữ đại điển lập Hoàng Thái tử, khôi phục lại lệ cũ, dùng di chiếu để quyết định. 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dận Chỉ (1677-1732)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dận Chỉ
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế
  • Thân mẫu: Vinh phi
  • Thụy hiệu: Thành Ẩn Quận vương
  • Sinh: 23 tháng 3 năm 1677
  • Mất: 10 tháng 7 năm 1732
  • An táng:
Doãn Chỉ (1677-1732), là Hoàng tử thứ 3 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.  


Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dận Tự (1681-1726)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dận Tự
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế
  • Thân mẫu: Lương phi
  • Thụy hiệu: 
  • Sinh: 29 tháng 3 năm 1681
  • Mất: 5 tháng 10 năm 1726
  • An táng:

Doãn Tự (1681-1726), là Hoàng tử thứ 8 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Người Mãn Châu Chính Lam kỳ, thuộc Tả dực cận chi Chính Lam kỳ Đệ nhị tộc.  

 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dận Đường (1683-1726)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dận Đường
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế
  • Thân mẫu: Nghi phi
  • Thụy hiệu: 
  • Sinh: 17 tháng 10 năm 1683
  • Mất: 22 tháng 9 năm 1726 (42 tuổi)
  • An táng:

Doãn Đường (1683-1726), là Hoàng tử thứ 9 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. 

 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dận Ngã (1683-1741)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dận Ngã
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế
  • Thân mẫu: Ôn Hi Quý phi
  • Thụy hiệu: 
  • Sinh: 28 tháng 11 năm 1683
  • Mất: 18 tháng 10 năm 1741 (57 tuổi)
  • An táng:

Doãn Ngã (1683-1741), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 10 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Người Mãn Châu Chính Hồng kỳ, thuộc Hữu dực cận chi Chính Hồng kỳ đệ tam tộc.  


Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dận Đào (1686-1763)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dận Đào
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế
  • Thân mẫu: Định phi
  • Thụy hiệu: Hòa Thạc Lý Ý Thân vương
  • Sinh: 18 tháng 1 năm 1686
  • Mất: 1 tháng 9 năm 1763 (77 tuổi)
  • An táng:

Doãn Đào (1686-1763), là Hoàng tử thứ 12 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La·Dận Tường (1686-1730)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La·Dận Tường
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ
  • Thân mẫu: Kính Mẫn Hoàng quý phi
  • Thụy hiệu: Hòa Thạc Di Hiền Thân vương
  • Sinh:17 tháng 11 năm 1686
  • Mất: 18 tháng 6 năm 1730 (43 tuổi)
  • An táng: Di vương mộ

Dận Tường 1686-1730), Ái Tân Giác La, là vị Hoàng tử thứ 13 (tính trong số các Hoàng tử còn sống đến tuổi trưởng thành) của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.

Ông được biết đến là người anh em thân thiết nhất của Thế Tông Ung Chính Đế. Với lối sống nghĩa hiệp và cương trực của mình, ông được người đời tôn xưng là Hiệp vương, vì có công lao giúp anh trai tranh đoạt ngôi vị và trị vì hoàng triều nhà Thanh. Sau khi Ung Chính Đế đăng cơ, ông giữ chức vụ Nghị chính Đại thần, vì anh trai mà tận tâm tận lực củng cố chính quyền triều Ung Chính trở nên thịnh trị.

Vì những đóng góp ấy, ông được ban phong hiệu Di Thân vương, dòng dõi được trở thành 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của triều Thanh. Tông tộc của ông cũng là dòng dõi Thiết mạo tử vương đầu tiên được ân phong thời Trung Hậu kỳ của triều Thanh.

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dận Đề (1688-1755)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dận Đề
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế
  • Thân mẫu: Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu
  • Thụy hiệu: Tuân Cần Quận vương
  • Sinh: 10 tháng 2 năm 1688
  • Mất: 16 tháng 2 năm 1755 (67 tuổi)
  • An táng:

Doãn Đề (1688-1755), là Hoàng tử thứ 14 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.

Ông nổi tiếng với việc tranh đoạt ngôi vị Hoàng đế cùng với anh trai ruột là Ung Chính Đế, cuối những năm Khang Hi, thế lực của ông cực lớn, từng nhậm Đại Tướng quân Vương. Sau khi Ung Chính lên ngôi, ông bị đoạt lại binh quyền, lưu lại Đông lăng thủ lăng cho Khang Hi Đế. 

 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La·Doãn Lễ (1697-1738)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La·Doãn Lễ
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ
  • Thân mẫu: Thuần Dụ Cần phi
  • Thụy hiệu: Quả Nghị Thân vương
  • Sinh: 24 tháng 3 năm 1697
  • Mất: 1 tháng 3 năm 1738
  • An táng: Nhạc Các trang, Hà Bắc

Doãn Lễ (1697-1738), Ái Tân Giác La, tự Tuyết Song, hiệu Xuân Hòa chủ nhân, thất danh Tự Đắc viên, Xuân Hòa đường, Tĩnh Viễn trai, là Hoàng tử thứ 17 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Người Mãn Châu Chính Hồng kỳ, thuộc Hữu dực cận chi Chính Hồng kỳ Đệ nhất tộc. 

 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dận Hi (1711-1758)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dận Hi
  • Thân phụ: Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế
  • Thân mẫu: Hi tần
  • Thụy hiệu: Thận Tĩnh Quận vương
  • Sinh: 27 tháng 2 năm 1711
  • Mất: 26 tháng 6 năm 1758 (47 tuổi)
  • An táng:

Doãn Hi (1711- 1758), tự Khiêm Trai, hiệu Tử Quỳnh, biệt hiệu Tử Quỳnh đạo nhân, Xuân Phù cư sĩ, là Hoàng tử thứ 21 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. 

 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Hoằng Trú(1712-1770)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Hoằng Trú
  • Thân phụ: Thanh Thế Tông
  • Thân mẫu:Thuần Khác Hoàng quý phi
  • Thụy hiệu: Hoà Cung Thân vương
  • Sinh: 5 tháng 1 năm 1712
  • Mất: 2 tháng 9 năm 1770 (58 tuổi)
  • An táng: Bắc Cung, Mật Vân
Hoằng Trú (1712-1770), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 tính trong số những Hoàng tử trưởng thành của Thanh Thế Tông Ung Chính Đế. 


 
 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La·Hoằng Chiêm (1733-1765)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La·Hoằng Chiêm
  • Thân phụ: Thanh Thế Tông
  • Thân mẫu: Khiêm phi
  • Thụy hiệu: Quả Cung Quận vương
  • Sinh: 9 tháng 5 năm 1733
  • Mất: 24 tháng 4 năm 1765 (31 tuổi)
  • An táng: Hạ Nhạc Các trang, Hà Bắc

Hoằng Chiêm (1733-1765), Ái Tân Giác La , hiệu Kinh Xa đạo nhân, Ích Thọ chủ nhân và Tự Đắc cư sĩ, là Hoàng tử thứ 10, nhưng lại là thứ 6 trong hàng số đếm của Thanh Thế Tông Ung Chính Đế. 


Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dịch Thông (1831-1889)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dịch Thông
  • Thân phụ: Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế
  • Thân mẫu: Tường phi
  • Thụy hiệu: Hòa Thạc Đôn Cần Thân vương
  • Sinh: 23 tháng 7 năm 1831
  • Mất: 18 tháng 2 năm 1889 (57 tuổi)
  • An táng:

Dịch Thông (1831-1889), là Hoàng tử thứ 5 của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. 

 

Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dịch Hân (1833-1898)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dịch Hân
  • Thân phụ: Hoàng đế Đạo Quang
  • Thân mẫu: Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu
  • Thụy hiệu:  Cung Trung Thân vương
  • Sinh: 11 tháng 1 năm 1833
  • Mất: 29 tháng 5 năm 1898 (65 tuổi)
  • An táng:

Dịch Hân (1833-1898), Ái Tân Giác La, hiệu Nhạc đạo Đường Chủ nhân, là một trong 12 Thiết mạo tử vương và chính khách quan trọng trong thời kỳ cuối của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.  


Dòng họ ái tân giác la còn không

Ái Tân Giác La Dịch Hoàn (1840-1891)

  • Tên đầy đủ: Ái Tân Giác La Dịch Hoàn
  • Thân phụ: Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế
  • Thân mẫu: Trang Thuận Hoàng quý phi
  • Thụy hiệu: Thuần Hiền Thân vương
  • Sinh: 16 tháng 10 năm 1840
  • Mất: 1 tháng 1 năm 1891
  • An táng:
Dịch Hoàn (1840-1891), là Hoàng tử thứ 7 của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Ông là thân phụ của Thanh Đức Tông Quang Tự Đế và là tổ phụ của Tuyên Thống Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Thanh.