Giấy ủy nhiệm chi là gì năm 2024

Ủy nhiệm chi là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Ủy nhiệm chi (hoặc lệnh chi) là phương tiện thanh toán mà người trả tiền (khách hàng) lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (ngân hàng) quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản, yêu cầu ngân hàng đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.

Từ khái niệm trên, ta có thể hiểu như sau:

  • Ủy nhiệm chi là sự ủy quyền của người có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng. Hình thức của ủy quyền theo mẫu in sẵn của ngân hàng. Người có nghĩa vụ thanh toán điền và ký vào ủy quyền này;
  • Người được ủy quyền chính là ngân hàng. Dưới góc độ pháp luật ngân hàng thì việc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện lệnh chi cho khách hàng chính là hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng có thu phí;
  • Nội dung công việc ủy quyền là trích tiền từ tài khoản của người có nghĩa vụ thanh toán để trả cho người thụ hưởng số tiền ghi trên lệnh chi đó.
    Ví dụ: Ông A mua hàng của doanh nghiệp B với hình thức thanh toán là chuyển khoản, ông A sẽ đến Ngân hàng (nơi ông A mở tài khoản) lập ủy nhiệm chi nhờ Ngân hàng trích 1 khoản tiền từ tài khoản của mình để thanh toán cho doanh nghiệp B.

Ủy nhiệm chi chỉ được thực hiện khi khách hàng có yêu cầu và tiến hành lập, ký vào mẫu. Ngân hàng chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Nếu ngân hàng tự động trích tài khoản của khách hàng thì đó là hành vi trái quy định trừ trường hợp đã có thỏa thuận trước bằng văn bản.

Trong các giao dịch tài chính, việc chuyển tiền đảm bảo an toàn và nhanh chóng luôn là ưu tiên hàng đầu. Thay vì phải mang theo số tiền lớn bằng tiền mặt, ủy nhiệm chi chính là giải pháp lý tưởng giúp chuyển khoản một cách thuận tiện và bảo mật.

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về giải pháp này. Cụ thể, bao gồm giải thích khái niệm, các loại lệnh chi, cũng như hướng dẫn cách tạo lệnh chi tại ngân hàng ACB. Hy vọng qua đó, bạn sẽ nắm vững và áp dụng được công cụ quản lý tài chính hữu hiệu này.

1. Ủy nhiệm chi là gì?

Ủy nhiệm chi là gì

Ủy nhiệm chi hay còn gọi là lệnh chi là hình thức thanh toán giữa hai bên, thực hiện thông qua một đơn vị trung gian như ngân hàng hay kho bạc nhà nước. Theo đó, bên trả tiền sẽ tự lập văn bản lệnh chi với đầy đủ thông tin hai bên và nội dung giao dịch. Sau đó, bên này mang văn bản đến gửi trực tiếp tại ngân hàng. Ngân hàng sẽ dựa vào văn bản lệnh chi để thực hiện trích tiền từ tài khoản của bên trả sang tài khoản của bên nhận.

Nếu có sai sót dẫn đến không thực hiện được thanh toán, ngân hàng sẽ trả lại văn bản và không chi tiền cho đến khi có thỏa thuận mới giữa hai bên. Vậy, bản chất của lệnh chi không phải là ngân hàng chi tiền hộ cho khách hàng. lệnh chi phải do chính khách hàng lập ra và ký tên, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian dựa vào văn bản để thực hiện trích tiền từ tài khoản của khách hàng.

1.1 Ủy nhiệm chi dùng để làm gì?

Ủy nhiệm chi là công cụ quản lý tài chính giúp giải quyết nhu cầu chuyển tiền nhanh chóng và an toàn. Thay vì tự mình vận chuyển số tiền lớn, việc ủy thác cho ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro và sai sót.

Công cụ quản lý tài chính giúp giải quyết nhu cầu chuyển tiền nhanh chóng, an toàn

Lệnh chi có một số chức năng chính:

  • Thanh toán: Số tiền của người gửi được chuyển trực tiếp vào tài khoản của người nhận một cách an toàn.
  • Chuyển tiền: Số tiền được chuyển vào tài khoản của người nhận trong cùng hệ thống ngân hàng. Nếu khác ngân hàng, việc chuyển khoản cần thông qua tài khoản chuyển tiền phải trả.

Để thực hiện lệnh chi, người trả tiền cần có đủ số dư trong tài khoản để thanh toán. Họ cũng phải trả một khoản phí nhỏ cho ngân hàng hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ.

1.2 Ủy nhiệm chi có mấy loại?

Có hai loại lệnh chi phổ biến nhất đó là lệnh chi online và lệnh chi tại quầy giao dịch ngân hàng.

  • Lệnh chi online sẽ có trên website chính thức của ngân hàng. Doanh nghiệp chỉ cần lên website ngân hàng, điền thông tin vào mẫu và sau đó in ra rồi nộp lại cho cơ sở ngân hàng.
  • Lệnh chi tại quầy giao dịch ngân hàng thì kế toán doanh nghiệp đến quầy giao dịch ngân hàng và trực tiếp điền vào mẫu UNC.

2. Những quy định về ủy nhiệm chi

Lưu ý những quy định về ủy nhiệm chi

2.1 Quy định về số liên

Lệnh chi gồm 2 liên, 1 liên phía ngân hàng sẽ lưu giữ, 1 liên còn lại khách hàng giữ để làm chứng từ đối chiếu sổ sách sau này.

2.2 Quy định về chữ ký

Chữ ký trên lệnh chi là yếu tố then chốt đảm bảo tính pháp lý của giao dịch này. Theo quy định, chữ ký bắt buộc phải có trên lệnh chi thuộc về người có thẩm quyền của pháp nhân. Đối với công ty, doanh nghiệp, thì đó thường là chữ ký của giám đốc hoặc kế toán trưởng. Trong trường hợp ủy quyền, người được kế toán trưởng ủy quyền cũng có thể ký thay. Dù là trường hợp nào, chữ ký đó cũng phải đảm bảo trùng khớp với mẫu chữ ký đã đăng ký tại ngân hàng để được chấp nhận.

2.3 Quy định về đóng dấu

Lệnh chi phải được đóng dấu một cách rõ ràng, thẳng hàng và sử dụng màu mực đúng theo quy định hiện tại. Con dấu cần phải đóng chèn lên 1/3 chữ ký về phía bên trái.

3. Ưu, nhược điểm của ủy nhiệm chi

Bất kỳ hình thức thanh toán nào, kể cả lệnh chi, cũng có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy theo nhu cầu hay tình hình thực tế mà khách hàng có thể cân nhắc lựa chọn sử dụng.

3.1 Ưu điểm

  • Phương thức thanh toán bằng lệnh chi thường được đánh giá là nhanh chóng và đơn giản. Bởi vì người nhận tiền không cần phụ thuộc nhiều vào thời điểm chi trả của bên trả tiền.
  • Thay vì tự thực hiện việc chuyển tiền, bên trả tiền có thể ủy quyền hoàn toàn cho ngân hàng thực hiện giao dịch thanh toán trực tiếp cho người nhận.
  • Quá trình thanh toán diễn ra an toàn bởi có sự giám sát của ngân hàng. Các bên chỉ cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, việc chuyển tiền sẽ được thực hiện một cách chính xác, giảm thiểu rủi ro sai sót.

3.2 Nhược điểm

Trong trường hợp tài khoản của người trả tiền không có đủ số dư để thực hiện giao dịch, việc thanh toán bằng lệnh chi có thể bị chậm trễ. Lúc này, ngân hàng sẽ từ chối thực hiện và yêu cầu người trả tiền phải bổ sung tiền vào tài khoản. Khi số dư tài khoản được cập nhật, ngân hàng mới tiếp tục quá trình thanh toán cho bên nhận tiền.

Ngoài ra, người trả tiền sử dụng dịch vụ lệnh chi cần lưu ý rằng họ phải trả một khoản phí nhất định cho ngân hàng thương mại với vai trò là bên cung cấp dịch vụ. Khoản phí này nhằm chi trả cho công việc xử lý, kiểm tra và thực hiện lệnh chuyển tiền của ngân hàng.

4. Nội dung của ủy nhiệm chi

Ủy nhiệm chi được xem là hợp lệ nếu như có đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản 2 của Điều 13 Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lệnh chi bao gồm các nội dung sau:

  • Lệnh chi và số seri
  • Họ và tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người trả tiền
  • Tên, địa chỉ tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền
  • Họ tên và địa chỉ, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng
  • Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho người thụ hưởng
  • Số tiền thanh toán viết bằng số và chữ
  • Ngày tháng thành lập chi và nơi nhận
  • Chữ ký của chủ tài khoản, người được chủ tài khoản ủy quyền
  • Các yếu tố khác do tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán quy định không trái pháp luật.

5. Cách viết ủy nhiệm chi như thế nào?

Cách viết ủy nhiệm chi như thế nào là đúng

5.1 Phần dành cho doanh nghiệp

  • Ngày, tháng, năm: Ngày tháng thực hiện giao dịch
  • Đơn vị chi trả: Tên đơn vị là doanh nghiệp cần chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng
  • Số tài khoản: Số tài khoản doanh nghiệp chuyển tiền
  • Tại ngân hàng: Ghi cụ thể tên ngân hàng thực hiện giao dịch
  • Đơn vị thụ hưởng: Tên doanh nghiệp được nhận tiền thanh toán
  • CCCD/CMND, hộ chiếu: Ghi rõ số CCCD/CMND/Hộ chiếu và ngày cấp, nơi cấp, điện thoại: bỏ trống
  • Số tài khoản: Kiểm tra thông tin số tài khoản, tài khoản của công ty cần chuyển tiền
  • Tại ngân hàng: Bên thụ hưởng sẽ cung cấp tên ngân hàng, nơi mà doanh nghiệp thụ hưởng có tài khoản
  • Số tiền bằng số: Ghi đúng số tiền bằng số vào ô này. Ví dụ như: 30 000 000 VNĐ
  • Số tiền bằng chữ: Ghi đúng số tiền đã ghi ở mục trên bằng chữ. Viết hoa chữ cái đầu tiên. Ví dụ: Ba mươi triệu đồng
  • Nội dung: Ghi cụ thể nội dung thanh toán. Ví dụ: Thanh toán cho bên A tiền mua hàng ngày 31/10/2023
  • Đơn vị trả tiền: Chủ tài khoản ký và đóng dấu. Đóng chèn lên 1/3 chữ ký phía bên trái

5.2 Phần dành cho ngân hàng

  • Số bút toán: Ghi số thứ tự của bút toán
  • Loại tiền: Việt Nam đồng
  • Tài khoản ghi nợ
  • Tài khoản ghi có
  • Kế toán ký và đóng dấu.

6. Hướng dẫn cách tạo ủy nhiệm chi tại ngân hàng ACB

Tạo lệnh chi tại ACB hiện nay có 2 cách để khách hàng có thể lựa chọn tùy vào nhu cầu thực tế: Tạo lệnh chi tại quầy giao dịch ACB:

  • Bước 1: Kiểm tra giấy tờ: Trước khi đến chi nhánh ngân hàng ACB, hãy đảm bảo bạn đã mang đủ giấy tờ cần thiết, bao gồm thẻ ngân hàng và CMND/CCCD/Hộ chiếu gốc.
  • Bước 2: Đăng ký tại chi nhánh ACB: Đến chi nhánh ACB gần nhất để thực hiện việc đăng ký lệnh chi.
  • Bước 3: Nhận giấy đăng ký: Tại quầy giao dịch, bạn sẽ nhận được mẫu đăng ký lệnh chi ACB và việc còn lại là điền đầy đủ thông tin.
  • Bước 4: Sau khi điền xong thông tin, nhân viên tại quầy giao dịch sẽ kiểm tra lại thông tin và khi đảm bảo tính chính xác, họ sẽ tiến hành tạo lệnh. Lúc này, bạn đã hoàn tất đăng ký lệnh chi tại ACB và có thể chờ từ 15 đến 20 phút để hoàn tất giao dịch.

Mẫu lệnh chi tại ngân hàng ACB

Tạo lệnh chi ACB online

Khi tạo mẫu lệnh chi ACB theo hình thức trực tuyến, khách hàng cần thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Truy cập vào đường link https://acb.com.vn/uy-nhiem-chi để tiến hành tạo mẫu.
  • Bước 2: Sau khi truy cập giao diện của mẫu lệnh chi ACB sẽ hiện lên, lúc này khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào mẫu. Sau khi điền đầy đủ các thông tin trên, ấn vào mục Xem.
  • Bước 3: Khi hoàn tất việc điền thông tin, khách hàng sẽ thấy một cửa sổ mới hiện ra, đây chính là mẫu giấy lệnh chi. Lúc này lệnh in hoặc tải xuống trên góc phải giao diện để hoàn tất.

7. Sự khác nhau giữa ủy nhiệm chi và chuyển khoản

Sự khác biệt giữa lệnh chi và chuyển khoản có thể được tóm tắt một cách đơn giản như sau:

Yêu cầu tài khoản ngân hàng:

  • Chuyển khoản: Để thực hiện chuyển khoản, cả bên trả và bên nhận đều cần phải có tài khoản ngân hàng.
  • Lệnh chi: Chỉ bên trả cần có tài khoản ngân hàng, bên nhận có thể nhận tiền mặt.

Thủ tục và lệnh thanh toán:

  • Chuyển khoản: Thực hiện thông qua giao dịch online, đơn giản và nhanh chóng.
  • Lệnh chi: Đòi hỏi việc lập một lệnh thanh toán theo mẫu do ngân hàng cung cấp, với sự chứng thực bằng chữ ký và đóng dấu.

Đối tượng sử dụng:

  • Chuyển khoản: Có thể thực hiện giữa cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức vào bất kỳ thời điểm nào.
  • Lệnh chi: Thường áp dụng trong trường hợp giao dịch kinh doanh, mua bán, và thường xuyên giữa các doanh nghiệp.

Như vậy, ủy nhiệm chi là công cụ hữu ích giúp các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các giao dịch tài chính một cách an toàn và thuận tiện. Thông qua bài viết trên, hy vọng bạn đọc đã nắm được khái niệm, cách thức hoạt động, cũng như các bước thực hiện chi tiết việc lập lệnh chi.

Ủy nhiệm chi và séc khác nhau như thế nào?

Ủy nhiệm chi cũng mang tính chất như tờ séc, là mệnh lệnh chi theo mẫu ngân hàng. Tờ giấy này có vai trò yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định chuyển cho người được hưởng có ghi trên giấy ủy nhiệm. Ủy nhiệm chi khác với tấm séc ở chỗ phải ghi tên cụ thể người nhận vào giấy.

Giấy báo nợ và ủy nhiệm chi khác nhau như thế nào?

Giấy báo nợ được sử dụng để thông báo cho doanh nghiệp về số tiền đến hạn mà doanh nghiệp cần phải thanh toán. Ủy nhiệm chi dùng để yêu cầu số tiền trên tài khoản của người trả tiền phải đúng bằng số tiền ghi trên giấy nộp tiền để trả cho người thụ hưởng.

Giấy ủy nhiệm chi dùng khi nào?

Ủy nhiệm chi được sử dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu chuyển tiền nhanh chóng và an toàn, ủy thác một số tiền lớn cho bên phía ngân hàng để thực hiện chuyển tiền đến tài khoản thụ hưởng (nhà cung cấp, đối tác…) nhằm tránh rủi ro, sai sót.

Giấy ủy nhiệm chi có tác dụng gì?

Hiểu một cách đơn giản, uỷ nhiệm chi là một loại chứng từ giao dịch mà người thanh toán muốn lập ra nhằm uỷ quyền cho bên đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thanh toán một khoản tiền cụ thể cho người được hưởng. UNC chỉ có hiệu lực khi được chính người thanh toán lập lệnh và ký kết.