Hóa đơn thuế 0 có phải chuyển khoản không năm 2024

Hàng hóa chịu thuế suất 0% và hàng hóa không chịu thuế GTGT có điểm chung là không phải mất tiền thuế. Tuy nhiên giữa hai trường hợp này có sự khác biệt nhất định.

Phân biệt hàng hóa chịu thuế 0% và không chịu thuế

Tiêu chí

Không chịu thuế

Thuế suất 0 %

Đối tượng

Theo Điều 4 đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác..

Những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển; hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được; dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh.

Xem chi tiết tại: Đối tượng không chịu thuế GTGT 2019

Theo Điều 9 thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài..

- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

Có phải chịu thuế?

Không phải đối tượng chịu thuế

Vẫn thuộc đối tượng chịu thuế

Kê khai thuế GTGT

Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không phải thực hiện kê khai thuế GTGT vì không thuộc đối tượng chịu thuế.

Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khác phải kê khai thuế GTGT vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Khấu trừ và hoàn thuế

Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.

Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thu.

Ý nghĩa

Khuyến khích doanh nghiệp phát triển các lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong nước.

Khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài.

Chính sách với hàng hóa chịu thuế 0% và không chịu thuế

Hóa đơn thuế 0 có phải chuyển khoản không năm 2024
Hàng hóa chịu thuế suất 0% và hàng hóa không chịu thuế (Ảnh minh họa)

- Hàng hóa, dịch vụ có thuế suất 0% hay hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT đều là chính sách khuyến khích của Nhà nước, người tiêu dùng không phải trả bất cứ một khoản thuế GTGT nào.

- Hàng hóa chịu thuế suất 0% nhằm khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa ra nước ngoài (giá bán cạnh tranh hơn, được khấu trừ, hoàn thuế nếu đủ điều kiện (theo Điều 2 );

- Hàng không chịu thuế là chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào những ngành nghề mới, có tính an sinh xã hội cao (hỗ trợ, khuyến khích tiêu dùng trong nước).

Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 0% chỉ áp dụng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu…vì thuế GTGT là thuế tính theo lãnh thổ.

Trên đây là những tiêu chí phân biệt hàng hóa chịu thuế suất 0% và hàng hóa không chịu thuế GTGT. Điểm giống của 2 trường hợp này là không phải mất tiền thuế GTGT nhưng khác về đối tượng áp dụng, nghĩa vụ kê khai thuế.

Hóa đơn chưa thanh toán có được khấu trừ thuế GTGT không? Đây là câu hỏi được khá nhiều người quan tâm, trong bài viết này hãy cùng Phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice tìm hiểu về các thông tin liên quan nhé!

Hóa đơn thuế 0 có phải chuyển khoản không năm 2024

Nội dung bài viết

1. Hóa đơn giá trị gia tăng là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định “hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.”

Bên canh đó, căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định “hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.

Trên thực tế, hóa đơn giá trị gia tăng thực chất là là một loại chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên mua, sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Quy định hóa đơn giá trị gia tăng

Những nội dung bắt buộc trên hoá đơn GTGT

Hóa đơn giá trị gia tăng phải có thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu có), danh mục hành hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính thuế GTGT, thuế suất GTGT và giá trị thuế GTGT.

Điều làm hóa đơn GTGT quan trọng nằm ở chỗ nó là hóa đơn có giá trị về mặt pháp lý. Nó tách riêng giá trị thực của hàng hóa và phần giá trị tăng thêm, là căn cứ để khấu trừ thuế.

Hóa đơn thuế 0 có phải chuyển khoản không năm 2024

\>>>>> Tìm hiểu ngay Có Được Xuất Hóa Đơn Ngành Nghề Không Đăng Ký Kinh Doanh?

3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào hiện nay

Khi kê khai hóa đơn đầu vào thì những hóa đơn chưa thanh toán có được khấu trừ thuế không? Để giải đáp thắc mắc chung của nhiều kế toán, trước tiên EFY cùng bạn tìm hiểu về những điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào hiện nay?

Căn cứ pháp lý khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo quy định hiện hành, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải tuân thủ các văn bản pháp lý sau:

  • Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu rõ các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
  • Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
  • Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT;
  • Điều 10, Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm c Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
  • Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
  • Điều 1, Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Căn cứ vào các văn bản pháp luật trên, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Các hàng hóa, dịch vụ hóa đơn mua vào có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc nếu hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu thì phải có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay nhà thầu nước ngoài (còn gọi là thuế nhà thầu);

– Các hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;

Lưu ý: Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Tức những dưới 20 triệu đồng đã có thuế GTGT không cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

\>>>>> Tìm hiểu thêm Không Xuất Hóa Đơn Khi Bán Hàng Hóa, Dịch Vụ Có Phải Hành Vi Trốn Thuế?

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác. Cụ thể:

+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản từ bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo hình thức thanh toán phù hợp với quy định hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu,…và các hình thức thanh toán theo quy định.

+ Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:

Thứ nhất, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra;

Thứ hai, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay mượn tiền, cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay mượn tiền dưới hình thức lập trước đó và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa dịch vụ;

Thứ ba, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định pháp luật;

Cuối cùng là trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức cá nhân khác đang nắm giữ thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Ngoài ra, đối với trường hợp các hàng hóa, dịch vụ mua vào của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu nhưng lại được mua nhiều lần/ngày và có tổng giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì cũng chỉ được khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời, nhà cung cấp là người nộp thuế phải có mã số thuế, trực tiếp tiến hành khai và nộp thuế GTGT.

Hóa đơn thuế 0 có phải chuyển khoản không năm 2024

4. Hóa đơn chưa thanh toán có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không?

Tại điểm c khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

  1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

  1. c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

Đồng thời theo hướng dẫn tại Công văn 06/TCT-CS năm 2017 của Tổng Cục thuế đối với việc khấu trừ thuế của hóa đơn chưa thanh toán như sau:

Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã kê khai khấu trừ đến khi thanh toán thực tế, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế.

Theo đó, đối với hóa đơn chưa thanh toán sẽ thực hiện như sau:

– Đối với các hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, các doanh nghiệp cần căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp các chứng từ thanh toán qua ngân hàng chưa có do chưa tới thời điểm thanh toán theo đúng hợp đồng thì các doanh nghiệp vẫn được phép kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

– Đối với các trường hợp khi thanh toán, doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ phải kê khai, điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ trước đó đối với các hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

Như vậy, khi hóa đơn chưa thanh toán thì doanh nghiệp vẫn được kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định pháp luật.

\>>>> Có thể bạn quan tâm Chi Phí Lãi Vay Có Được Trừ Khi Tính Thuế TNDN Không?

Trên đây Phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice đã cung cấp thông tin về “Hóa đơn chưa thanh toán có được khấu trừ thuế GTGT không?“. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0981 772 388 – 1900 33 69 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.

\==========

Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế

SoftDreams ra mắt Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos hỗ trợ Quý khách hàng trong nghiệp vụ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên nghiệp của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

EASYPOS – Phần mềm Quản lý bán hàng đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ như:

  • Liên kết trực tiếp với cơ quan thuế
  • Tự động đồng bộ đơn hàng thành hoá đơn, chuyển dữ liệu lên cơ quan thuế theo thông tư 78/2021/TT-BTC.
  • Cập nhật sớm nhất những chính sách mới của cơ quan thuế
  • Tạo và in đơn hàng ngay cả khi có hoặc không có kết nối mạng.
  • Thiết lập mẫu vé in theo mong muốn của DN & HKD. Tích hợp hệ sinh thái đa kênh như: Hóa đơn điện tử EasyInvoice, Phần mềm kế toán EasyBooks và chữ ký số EasyCA

Thuế suất 0% áp dụng khi nào?

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hóa đơn từ bao nhiêu tiền thì phải chuyển khoản?

Như vậy, các khoản chi nếu có hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ từng lần trên 20 triệu đồng trở lên, để được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì bên mua phải thực hiện thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng cho bên bán.

Hóa đơn 0% là gì?

Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0% hay hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT đều là chính sách khuyến khích tiêu dùng của Nhà nước do người mua (người tiêu dùng) không phải trả bất cứ một khoản thuế GTGT nào.

Hóa đơn bao nhiêu tiền thì phải xuất hóa đơn điện tử?

– Đối với hóa đơn điện tử: Người bán phải xuất hóa đơn cho người mua hàng hóa, dịch vụ cung ứng từ 200.000 đồng trở lên cho dù người mua không yêu cầu lấy hóa đơn hoặc giá trị hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới 200.000 đồng mà người mua yêu cầu xuất hóa đơn (theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư 39/2014/TT-BTC).