Hướng dẫn chuyển quyền sở hữu xe oto năm 2024

- Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi, trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Khi chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 24//2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 24/2023/TT-BCA;

Bước 4: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; cấp giấy hẹn trả kết quả đăng ký và xác định mức thu lệ phí đăng ký xe theo quy định;

Bước 5: Chủ xe nộp lệ phí đăng ký xe trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

Bước 6: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư số 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.

Ngày 01/7/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

Theo đó, thủ tục sang tên xe ô tô được thực hiện như sau:

(1) Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe

Căn cứ: Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Thủ tục sang tên xe ô tô đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu xe (bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe) như sau:

Bước 1: Làm thủ tục thu hồi

- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ theo quy định;

- Cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ;

- Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

(2) Trường hợp chủ xe chuyển nơi cư trú, trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Căn cứ: Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Thủ tục sang tên xe ô tô đối với trường hợp chủ xe chuyển nơi cư trú, trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác (di chuyển xe nguyên chủ) như sau:

Bước 1: Làm thủ tục thu hồi

- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên

- Chủ xe thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ theo quy định;

- Cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ;

- Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

(3) Trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ

Căn cứ: Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Thủ tục sang tên xe ô tô đối với xe đã qua nhiều đời chủ như sau:

Bước 1: Làm thủ tục thu hồi

Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

(Không thực hiện Bước này nếu cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe)

Bước 2: Làm thủ tục sang tên

- Đến cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú;

- Xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA và các giấy tờ cần thiết.

Hướng dẫn chuyển quyền sở hữu xe oto năm 2024

Thủ tục sang tên xe ô tô 2023? Hồ sơ sang tên xe ô tô theo Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm những gì? (Hình từ Internet)

Hồ sơ sang tên xe ô tô theo Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm những gì?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên xe được thực hiện như sau:

Trường hợp

Hồ sơ

Chuyển quyền sở hữu xe

(1) Hồ sơ thu hồi:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- 02 bản chà số máy, số khung xe;

- Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe;

Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

(2) Hồ sơ đăng ký sang tên xe

- Giấy khai đăng ký xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- Chứng từ lệ phí trước bạ; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe

- Chứng nhận thu hồi đăng ký xe; biển số xe.

Di chuyển xe nguyên chủ

(1) Hồ sơ thu hồi:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- 02 bản chà số máy, số khung xe;

- Chứng nhận đăng ký xe;

- Biển số xe (nếu xe có biển 3 hoặc 4 số; riêng biển 5 số thì không cần phải nộp lại).

(2) Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe

- Giấy khai đăng ký xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- Chứng từ lệ phí trước bạ;

- Chứng nhận thu hồi đăng ký xe;

- Chứng nhận thu hồi biển số xe (đối với xe có biển 3, 4 số).

Xe đã qua nhiều đời chủ

(1) Hồ sơ thu hồi

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- 02 bản chà số máy, số khung xe;

- Chứng nhận đăng ký xe (Trường hợp bị mất thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi);

- Biển số xe (Trường hợp bị mất thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi);

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

(2) Hồ sơ đăng ký sang tên xe

- Giấy tờ của chủ xe;

- Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);

- Chứng từ lệ phí trước bạ;

- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).

Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu xe ra sao?

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:

- Giữ lại giấy đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi.

Thời hạn: Trong 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu.

Chỉ cần nộp lại giấy đăng ký xe nếu chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá.

- Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.