Hướng dẫn đánh giá xếp loại trong cty nhà nước

Xin hỏi, trình tự đánh giá chất lượng hàng năm đối với người quản lý trong DN nhà nước được quy định như thế nào ạ?

Khoản 1 Điều 13 Nghị định 159/2020/NĐ-CP ' onclick="vbclick('70BA0', '341799');" target='_blank'>Điều 13 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đánh giá chất lượng hàng năm, trong đó:

**Đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước:

- Người quản lý doanh nghiệp nhà nước viết bản tự nhận xét, đánh giá theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng;

- Hội đồng thành viên họp nhận xét, đánh giá đối với người quản lý doanh nghiệp. Cuộc họp đánh giá, xếp loại chất lượng được ghi thành biên bản, trong đó nêu rõ thành phần tham dự, các ý kiến tham gia;

- Lấy ý kiến bằng văn bản về đánh giá, xếp loại chất lượng người quản lý doanh nghiệp của cấp ủy cùng cấp;

- Trên cơ sở ý kiến của cấp ủy cùng cấp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người quản lý doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 200/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước.

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ khi:

  • Thực hiện tốt các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
  • Đạt hoặc vượt chỉ tiêu cơ quan đại diện chủ sở hữu giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: Hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
  • Doanh nghiệp xếp loại A.

2. Không hoàn thành nhiệm vụ nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Không thực hiện tốt các tiêu chí đánh giá do kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
  • Hoàn thành dưới 90% chỉ tiêu cơ quan đại diện chủ sở hữu giao về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: Hoàn thành dưới 90% kế hoạch về sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
  • Doanh nghiệp xếp loại C.

3. Hoàn thành nhiệm vụ: Các trường hợp còn lại không thuộc hai trường hợp trên.

Xem chi tiết tại Thông tư 200/2015/TT-BTC có hiệu lực từ 01/02/2016.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng củaLawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

* Bước 1: Doanh nghiệp nộp báo cáo xếp loại doanh nghiệp cùng thời điểm với báo cáo tài chính theo quy định , gửi về Văn phòng Chi cục Tài chính doanh nghiệp (Số 123 Trần Quốc Thảo, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, sáng từ 7h30’-11h30’, chiều từ 13h00’-17h00’ các ngày từ thứ hai đến thứ sáu trong tuần) (Tổng công ty: trước ngày 31/3 hàng năm; Doanh nghiệp độc lập: trước ngày 31/01 hàng năm), không có phiếu nhận hồ sơ.

* Bước 2: Chi cục Tài chính doanh nghiệp tổng hợp báo cáo xếp loại các doanh nghiệp lập. Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng Xếp loại doanh nghiệp nhà nước và Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc các doanh nghiệp (sau đây là Hội đồng) thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định trình Hội đồng.

* Bước 3: Trên cơ sở trình của Tổ chuyên viên giúp việc, Hội đồng sẽ họp để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp.

* Bước 4: Hội đồng trình Ủy ban nhân dân thành phố kết quả xếp loại và báo cáo Bộ Tài chính.

- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

  1. Thành phần hồ sơ:

+ Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính. Cụ thể:

. Biểu số 2 đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

. Biểu số 3 đối với doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích của Nhà nước.

. Biểu số 4 đối với Tổng công ty nhà nước.

+ Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động SXKD, tình hình chấp hành chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước.

  1. Số lượng hồ sơ: 8 bộ.

- Thời hạn giải quyết:

* Tháng 4 hàng năm, tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng sẽ thẩm định tất cả các báo cáo xếp loại của các doanh nghiệp đã gửi và trình Hội đồng xem xét trong tháng 5.

* Hội đồng xếp loại doanh nghiệp nhà nước và xếp loại Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc doanh nghiệp thuộc thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 30/6 hàng năm

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

  1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân thành phố
  1. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có) : Không có.
  1. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Tài chính doanh nghiệp.
  1. Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, Cục Thuế thành phố.

- Kết quả thủ tục hành chính: Quyết định hành chính

- Lệ phí (nếu có): không có.

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

* Báo cáo xếp loại doanh nghiệp (Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh) (Biểu số 2)

* Báo cáo xếp loại doanh nghiệp (Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước) (Biểu số 3)

* Báo cáo xếp loại Tổng công ty Nhà nước, Công ty mẹ (Biểu số 4)

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không có

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

* Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

* Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

* Quyết định số 2349/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Hội đồng xếp loại doanh nghiệp nhà nước và Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc các doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 13/5/2009.

* Quyết định số 3360/QĐ-UBND ngày 10/7/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy trình xếp loại doanh nghiệp nhà nước và xếp loại Hội đồng quản trị, Ban giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, có hiệu lực từ ngày 10/7/2009.

* Công văn số 5911/UBND-CNN ngày 20/9/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc xếp loại DNNN năm 2006, có hiệu lực từ ngày20/9/2008