Imap khác pop3 như thế nào

Có thể bạn đã quen với khái niệm liên lạc qua email. Nhưng bạn đã bao giờ tự hỏi nó hoạt động như thế nào? Trong bài này, chúng tôi sẽ giải thích về dịch vụ email và định nghĩa các giao thức POP3, SMTP, IMAP. Qua đó bạn sẽ nhanh chóng biết được sự khác biệt giữa POP3 và IMAP là gì, còn SMTP dùng để làm gì. Hãy cùng tìm hiểu thôi

Phần 1 — POP3 là gì và port POP3 là gì?

POP3 (Post Office Protocol version 3) được sử dụng để kết nối tới server email và tải email xuống máy tính cá nhân thông qua một ứng dụng email như Outlook, Thunderbird, Windows Mail, Mac Mail, vâng vâng.

Thông thường, email client sẽ có tùy chọn bạn có muốn giữ mail trên server sau khi tải về hay không. Nếu bạn đang truy cập một tài khoản bằng nhiều thiết, chúng tôi khuyên là nên chọn giữ lại bản copy trên server nếu không thiết bị thứ 2 sẽ không thể tải mail về được vì nó đã bị xóa sau khi tải về trên thiết bị 1. Cũng đáng để lưu ý là POP3 là giao thức 1 chiều, có nghĩa là email được “kéo” từ email server xuống email client.

Mặc đình, port POP3 là:

  • Port 110 – port không mã hóa
  • Port 995 – SSL/TLS port, cũng có thể được gọi là POP3S

Phần 2 — IMAP là gì và port IMAP mặc định là gì?

IMAP (Internet Message Access Protocol), POP3 cũng đều được dùng để kéo emails về emails client, tuy nhiên khác biệt với POP3 là nó chỉ kéo email headers về, nội dung email vẫn còn trên server. Đây là kênh liên lạc 2 chiều, thay đổi trên mail client sẽ được chuyển lên server. Sau này, giao thức này trở nên phổ biến nhờ nhà cung cấp mail lớn nhất thế giới, Gmail, khuyên dùng thay vì POP3.

Port IMAP mặc định:

  • Port 143 – port không mã hóa
  • Port 993 – SSL/TLS port, cũng có thể được gọi là IMAPS

Phần 3 — SMTP là gì?

SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) là giao thức chuẩn TCP/IP được dùng để truyền tải thư điện tử (e-mail) trên mạng internet.

Nó thiết lập kênh kết nối giữa mail client và mail server, và thiết lập kênh liên lạc giữa mail server gửi và mail server nhận. Email sẽ được đẩy từ mail client lên mail server và từ mail server nó sẽ được server này gửi đi đến mail server nhận. Nhìn hình dưới bạn sẽ thấy cách hoạt động của việc gửi mail:

Imap khác pop3 như thế nào
Cách hoạt động của giao thức SMTP và POP3/IMAP

Các port mặc định của SMTP:

  • Port 25 – port không mã hóa
  • Port 465/587 – SSL/TLS port, cũng có thể được gọi là SMTPS

Lời kết

Chúng tôi hy vọng bạn đã hiểu về dịch vụ email và port được sử dụng. Mục đích sử dụng POP3 và IMAP là giống nhau, đều dùng để tải mail nhưng IMAP giữ nội dung trên server và POP3 tải toàn bộ mail về máy tính. Ngoài ra bạn cũng đã biết SMTP đươc dùng để gửi mail và các port mặc định của SMTP, POP3 và IMAP.

Tác giả

Hai G.

Hải G. là chuyên gia quản lý, vận hành các dịch vụ website. Anh có nhiều năm kinh nghiệm về VPS, Hosting, technical SEO, CMS. Đặc biệt yêu thích WordPress và đã dùng nó hơn 5 năm nay. Sở thích của anh là đọc, viết blog, đi du lịch và tư vấn cho các bạn trẻ khởi nghiệp.

Về cơ bản, POP3 và IMAP là hai giao thức mà các ứng dụng quản lý thư (mail client) như Outlook, Thunderbird hay ứng dụng email tích hợp trên Android thường sử dụng để kiểm tra email.

Trong hai giao thức này, IMAP (Internet Message Access Protocol) được thiết kế cho phép đồng bộ dữ liệu email từ máy chủ dịch vụ đến các thiết bị khác nhau và không tải email về thiết bị đầu cuối của người dùng.

Vì vậy, cho dù bạn kiểm tra email từ máy tính bảng, điện thoại thông minh hay máy tính, các nội dung từ hộp thư đến (Inbox), thư đi (Sent) cho đến các thư mục khác đều có nội dung giống nhau.

Imap khác pop3 như thế nào

Trong khi đó, giao thức POP3 (Post Office Protocol version 3) lại được thiết kế đặc biệt để người dùng tải hẳn nội dung email từ máy chủ cung cấp dịch vụ về máy tính hay thiết bị của mình (tức các mail client). Hoạt động giữa máy chủ cung cấp dịch vụ và thiết bị đầu cuối không được đồng bộ với nhau như khi sử dụng giao thức IMAP, do đó một khi đã kiểm tra từ máy tính, bạn sẽ không thể xem những nội dung đã được tải về thiết bị này nếu sau đó kiểm tra email trên một thiết bị khác như smartphonehay tablet. Tuy vậy, với giao thức POP3, người dùng vẫn có thể cài đặt tính năng tạo một bản sao cho mọi email mới trên máy chủ dịch vụ.

Về cách thức thiết lập cấu hình dịch vụ, giao thức IMAP cơ bản cũng dễ cấu hình hơn so với POP3 vì khá nhiều trình mail client mặc định hỗ trợ giao thức IMAP. Trong khi đó, POP3 thường đòi hỏi quá trình cấu hình thủ công. Một số nhà cung cấp dịch vụ email thậm chí còn không hỗ trợ cả giao thức POP3. Dẫu cho có hỗ trợ, các nhà cung cấp dịch vụ đôi khi cũng không cung cấp các bước hướng dẫn cụ thể để thực hiện kết nối với máy chủ dịch vụ của họ qua giao thức POP3.

Không chỉ vậy, về phía người dùng cuối nếu muốn sử dụng giao thức POP3, trình mail client cũng phải hỗ trợ giao thức này như ứng dụng email mặc định của Microsoft hay giao diện modern UI trên Windows 8.1.

Như vậy, đây là lý do để khuyên người dùng nên sử dụng giao thức POP3 thay vì IMAP. Thứ nhất, đó chính là vì chính sách lưu trữ và bảo mật của nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử mà bạn đang sử dụng. Nói một cách đơn giản, nếu hộp thư chính mà bạn dùng không phải từ các nhà cung cấp dịch vụ email hàng đầu như Gmail hay Outlook – mà do một nhà cung cấp khác như ISP, web hosting (nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ website) vốn thường giới hạn số lượng email được lưu trữ trên máy chủ – thì tốt nhất bạn nên dùng giao thức POP3.

Trong trường hợp này, với giao thức POP3, bạn có thể tải hết email về máy tính cá nhân nhằm tránh tình trạng vượt hạn mức mà nhà cung cấp dịch vụ cho phép. Bên cạnh đó, việc kéo hết email cá nhân về máy tính của mình cũng là cách người dùng tự bảo vệ mình.