Làm bao lâu thì được đóng bảo hiểm xã hội

Trong thời gian gần đây hotline của Phòng tư vấn Nhân sự của Kế toán Sài Gòn Nhận được khá nhiều thắc mắc của các bạn về việc bảo hiểm thất nghiệp. Dưới đây là một số thắc mắc bạn có thể tham khảo và đặt câu hỏi cho chúng tôi qua hotline nếu chưa đúng với trường hợp của mình.

Trường hợp đầu tiên là của bạn N.H hiện đang ở tại Tân Phú Tp Hồ Chí Minh. Bạn đặt câu hỏi cho chúng tôi như sau:

Vào đầu tháng 09 vừa rồi tôi có xin vào làm nhân viên bảo trì tại một công ty ở Tân Bình, Khi thoả thuận nhân viên nhân sự ở đây đã nói rằng tôi bắt buộc phải thử việc đủ 06 tháng nếu được nhận chính thức thì mới tiến hành đóng bảo hiểm cho tôi. Vậy Phòng tư vấn cho tôi hỏi công ty trên làm có đúng luật hay không. Hiện tại tôi mới đóng bảo hiểm được 8 tháng và muốn đóng thêm ở công ty mới để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì có được hay không?

Để trả lời cho câu hỏi trên của bạn chúng tôi xem xét dựa trên luật lao đồng, luật bảo hiểm xã hội và có câu trả lời như sau:

Thứ nhất việc công ty mới của bạn thử việc 6 tháng là trái với pháp luật. Theo quy định của luật chỉ được thử việc tối đa 60 ngày đối với các công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên, không quá 30 ngày với trình độ trung cấp học nghề, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và không quá 6 ngày đối với các công việc khác. Việc công ty bắt bạn phải thử việc 6 tháng là hoàn toàn sai luật.

Về việc đóng bảo hiểm thì sau khi ký hợp đồng chính thức công ty bắt buộc phải đóng bảo hiểm cho nhân viên, các trường hợp nếu làm việc ngắn hạn thì hợp đồng trên 3 tháng đã phải đóng bảo hiểm vậy nên công ty bắt bạn làm việc 6 tháng là trái với quy định.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bạn phải đóng đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi có quyết định thôi việc và trong vòng 3 tháng bạn phải làm hồ sơ thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu bạn không làm hồ sơ được hưởng trong đơt này thì số tháng sẽ được cộng dồn vào đợt sau để tính hưởng cho lần sau.

Vậy nên trường hợp của bạn nếu được đóng tiếp bảo hiểm ngay thì cũng sẽ không nhận được bảo hiểm xã hội trừ trường hợp bạn đóng thêm 4 tháng cho đủ 12 tháng và nghỉ việc tại công ty mới Bạn N.V.X đang cư ngụ tại Bình Thạnh có hỏi chúng tôi về trường hợp sau: Trước đây bạn X đã từng làm nhân viên kinh doanh tại công ty N.V tại Bình Thạnh. Do hoàn cảnh gia đình nên bạn phải xin thôi việc khi làm việc ở đây được 2 năm. Sau khi gửi đơn xin thôi việc qua email và được sự đồng ý của công ty bạn đã tiến hành bàn giao và nghỉ theo đúng quy định của pháp luật là làm thêm 30 ngày nữa. Tuy nhiên sau 4 tháng này công ty vẫn chưa chi trả lương 30 ngày bạn làm việc và sổ bảo hiểm xã hội làm bạn không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp này của bạn có thể kiện công ty được hay không?

Phòng tư vấn của Kế toán Sài Gòn xin trả lời bạn như sau:

Theo quy định của luật lao động thì trong 7 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động công ty có nghĩa vụ phải thanh toán cho bạn các khoản lương còn lại và chốt sổ cũng như bàn giao sổ bảo hiểm xã hội lại cho bạn. Trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài nhưng cũng không được phép vượt quá 30 ngày. Theo như bạn đã nói ở trên thì công ty đã vi phạm quy định và bạn hoàn toàn có thể khởi kiện công ty. Trường hợp nếu bạn khởi kiện về việc ko trả lương thì cần phải tiến hành hoà giải, còn nếu kiện không trả sổ bảo hiểm xã hội thì bạn không cần phải hoà giải bạn có thể kiện tại toà án cấp quận nơi đặt trụ sở công ty.

Dịch vụ bảo hiểm xã hội chuyên giải quyết các trường hợp mất sổ, thai sản, hưu trí nếu bạn cần tư vấn hãy gọi ngay cho chúng tôi.

Các bài viết khác

Em làm qua ba nơi thì họ đều nói là thử việc 1-2 tháng sau đó đưa cho tờ giấy là công nhận chị A làm việc chính thức nhưng cứ làm rồi đến 6-8 tháng sau mới được đóng bảo hiểm.

Tóm tắt câu hỏi:

Em làm qua ba nơi thì họ đều nói là thử việc 1-2 tháng sau đó đưa cho tờ giấy là công nhận chị A làm việc chính thức nhưng cứ làm rồi đến 6-8 tháng sau mới được đóng bảo hiểm. Vậy em muốn hỏi theo quy định thì sau mấy tháng được ký hợp đồng và đóng bảo hiểm, nếu quá thời gian trên thì họ có vi phạm quy định không ạ?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

“Bộ luật lao động 2019” quy định về thời gian thử việc như sau:

Điều 27. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

Xem thêm: Hợp đồng bảo hiểm rủi ro đặc biệt là gì? Đặc điểm và các lưu ý?

Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”

Như vậy, kết thúc thử việc nếu đạt yêu cầu thì hai bên phải ký hợp đồng lao động theo quy định. Hợp đồng lao động có thể là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, hợp đồng xác định thời hạn (từ đủ 12 tháng đến 36 tháng) hoặc không xác định thời hạn (Điều 22 BLLĐ 2012). Lưu ý, không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Trong khi đó, “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”, Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) và Luật Việc làm 2013 quy định: “Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên” có nghĩa vụ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động. Mức đóng bảo hiểm tính theo mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Người sử dụng lao động (%)

Người lao động (%)

Tổng cộng (%)

01/2014 trở đi

18

3

1

8

1,5

1

32,5

Như vậy, người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 03 tháng trở lên. Trường hợp người lao động không đóng bảo hiểm cho người lao động là trái với quy định của pháp luật.

Xem thêm: Mẫu đơn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) mới nhất

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người sử dụng lao động vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp bị xử phạt như sau:

>>> Lut sư tư vn pháp lut trc tuyến qua tng đài: 1900.6568    

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Xem thêm: Lao động thử việc có phải nộp thuế TNCN? Tính thuế TNCN trong giai đoạn thử việc?

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Trong trường hợp người sử dụng lao động có hành vi vi phạm ở trên, bạn cần gửi đơn khiếu nại đến Thanh tra lao động thuộc Sở lao động thương binh xã hội để yêu cầu giải quyết.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:

– Không thông báo kết quả thử việc có bị xử phạt không?

– Có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội khi thử việc?

– Mang thai sau khi thử việc được hưởng quyền lợi gì?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

Video liên quan

Chủ đề