Làm biển số mất bao lâu

Mua xe bao lâu có biển số, cà vẹt

Mấy bác cho em hỏi là em vừa mua xe xong đem lên CA Quận đăng ký biển số xe thì bao lâu có biển số và cà vẹt ạ, em ở TP HCM, cảm ơn mấy bác nhiều ạ

  • Thích
  • Yêu
  • Haha
  • Wow
  • Khóc
  • Giận

Chào các bác, em sắp mua xe, có vài câu hỏi mong các bác giải đáp. - Từ khi mua xe khỏi cửa hàng, đem về nhà ( hoặc từ nhà đem đi đăng ký), công an hỏi thì có bị bắt xe ko? - Từ lúc đăng ký xe tới lúc có biển số xe, thì có bị công an bắt không. Liệu cái giấy hẹn cấp biển có tác dụng gì không?

Em hơi lo vì nếu thời gian cấp biển lâu quá thì em không có phương tiện đi lại, mong các bác biết hoặc có kinh nghiệm chỉ giúp.

1

23 bình luận

  • Thích
  • Yêu
  • Haha
  • Wow
  • Khóc
  • Giận

Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Thời hạn đăng ký, cấp biển số xe

- Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

- Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Ở mỗi khu vực khác nhau sẽ có quy định cụ thể về mức thu lệ phí theo quy định của pháp luật

Chi tiết thủ tục đăng ký lấy biển số

Hồ sơ đăng ký xe máy

Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:

- Tờ khai đăng ký xe;

- Giấy tờ nguồn gốc xe;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe;

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe. Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ phải có tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế;

- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu.

Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy

Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Lệ phí đăng ký xe máy

Lệ phí tiến hành thủ tục đăng ký xe được thực hiện theo Thông tư 229/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Theo đó ở mỗi khu vực khác nhau sẽ có quy định cụ thể về mức thu lệ phí theo quy định của pháp luật.

Số lượng phương tiện giao thông của Việt Nam ngày càng tăng cao cùng với đó là vấn đề vi phạm giao thông cũng tăng theo. Để quản lý các phương tiện tham gia giao thông, pháp luật đã quy định các phương tiện giao thông phải gắn biển số xe.

Mua xe mới thì bao lâu có biển số? Các quy định của pháp luật về cấp biến số xe lần đầu và mức xử phạt xe không có biển số.

Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu tới quý vị những nội dung sau để hỗ trợ khách hàng những thông tin cần thiết liên quan đến mua xe mới thì bao lâu có biển số.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau: “ Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ”.

Như vậy, đối với xe mới mua thì sẽ được cấp biển số ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Thẩm quyền cấp biển số xe

Tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì thẩm quyền cấp biển số xe được quy định như sau:

– Cục Cảnh sát giao thông cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp biển số các loại xe sau đây:

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.

Trình tự, thủ tục cấp biển số xe lần đầu

Trình tự, thủ tục cấp biển số xe lần đầu được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Bước 1: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA;

Bước 2:  Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

Bước 3: Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

Bước 4:  Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.

Lệ phí phải nộp khi đăng ký xe và cấp biển số sẽ được thu theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, theo đó mỗi khu vực có quy định một mức thu phí khác nhau.

Mức phạt lỗi không có biển số

Điều khiển phương tiện không gắn biến số thì người điều khiển có thể bị xử phạt theo các mức khác nhau tùy vào loại phương tiện, các tình tiết cụ thể. Quý vị tham khảo khung phạt hiện hành theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng với người điều khiển mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thô sơ không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).

Ngoài ra, chủ xe cũng bị phạt với trường hợp đưa phương tiện không gắn biển số vào tham gia giao thông.

 Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến Mua xe mới thì bao lâu có biển số? các quy định cảu pháp luật về cấp biển số xe lần đầu và mức xử phạt xe không có biển số. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết trên, quý vị có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Video liên quan

Chủ đề