Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

STTVí dụPhản xạ không điều kiệnPhản xạ có điều kiện
1Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại.x 
Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra.x 
3Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe trước vạch kẻ. x
4Trời rét, môi tím ngắt, người run cầm cập và sởn gai ốc.x 
5Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe cửa chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học. x
6Chẳng dại gì mà chơi/đùa với lửa. x

 Nhận xét: 

- Phản xạ không điều kiện (PXKĐK) là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

Ví dụ: khóc, cười, …

Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

- Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

Ví dụ: đạp xe đạp, đá bóng, …

Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện
Thấy đèn đỏ thì dừng lại     Mùa đông đến mặc áo ấm

@69977@@69978@@69983@

a. Hình thành phản xạ có điều kiện

* Thí nghiệm của nhà lí học người Nga I.P. Paplop: phản xạ tiết nước bọt đối với ánh sáng đèn hoặc kích thích bất kì.

Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

+ Bật đèn và không cho ăn \(\rightarrow\) 

Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện
Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện
​không tiết nước bọt (ánh sáng đèn là kích thích có điều kiện).

+ Cho ăn \(\rightarrow\) 

Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện
​tiết nước bọt khi nhìn thấy thức ăn (thức ăn là kích thích không điều kiện).

+ Vừa bật đèn vừa cho ăn 

Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện
\(\rightarrow\) tiết nước bọt (lặp lại nhiều lần).

+ Chỉ bật đèn \(\rightarrow\)

Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện
​ tiết nước bọt \(\rightarrow\) phản xạ tiết nước bọt với kích tích là ánh sáng đã được thiết lập. 

* Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện.   

- Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện.

- Kích thích có điều kiện phải được tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn. Quá trình kết hợp đó phải được lặp lại nhiều lần.

- Thực chất của việc hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ não lại với nhau.

@60368@

b. Ức chế phản xạ có điều kiện

- Với thí nghiệm trên:

+ Phải thường xuyên củng cố phản xạ có điều kiện đã được hình thành.

+ Nếu không được củng cố thì phản xạ dần mất đi, ánh đèn trở nên vô nghĩa không gây tiết nước bọt nữa.

- Ức chế phản xạ có điều kiện:

Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố 

Lấy 2 ví dụ để số sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện
\(\rightarrow\) phản xạ mất dần.

- Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện:

+ Đảm bảo cơ thể thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi.

+ Hình thành các thói quen tập tính tốt.

3. So sánh các tính chất của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

Tính chất của phản xạ không điều kiện

Tính chất của phản xạ có điều kiện

- Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện.

- Bẩm sinh.

- Bền vững.

- Có tính chất di truyền, mang tính chủng loại.

- Số lượng có hạn.

- Cung phản xạ đơn giản.

- Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống.

- Trả lời kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện.

- Được hình thành ngay trong đời sống.

- Dễ bị mất đi khi không củng cố.

- Có tính cá thể, không di truyền.

 - Số lượng không hạn định.

- Hình thành đường liên hệ tạm thời.

- Trung ương nằm ở vỏ não.

- Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có liên quan chặt chẽ với nhau:

+ Phản xạ không điều kiện là cơ sở thành lập phản xạ có điều kiện.

+ Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn).

@69984@@69985@

I. Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

Qua các ví dụ trên có thể rút ra nhận xét:

- Phản xạ không điều kiện (PXKĐK) là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

- Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

Loigiaihay.com

Đề bài

Dựa vào sự phân tích các ví dụ nêu ở mục I và những hiểu biết qua ví dụ trinh bày ở mục II, hãy hoàn thành bảng 52 - 2, so sánh tính chất của 2 loại phản xạ sau đây:

Bảng 52 - 2. So sánh tính chất của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.

Tính chất của phản xạ không điều kiện

Tính chất của phản xạ có điều kiện

1. Trả lời các kích thích rương ứng hay kích thích không điều kiện 

2. Bẩm sinh. 

3. ? 

4. Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại 

5. ? 

6. Cung phản xạ đơn giản 

7. Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống 

1. Trả lời các kích thích bất kì hay kích  thích có điều kiện ịđã được kết hợp với  kích thích không điều kiện mật số lần) 

2. ? 

3. Dễ mất khi không củng cố 

4. ? 

5. Số lượng không hạn định 

6. Hình thành đường liên hệ tạm thời

7. ?

Video hướng dẫn giải

Lời giải chi tiết

Tính chất của phản xạ không điều kiện

Tính chất của phản xạ có điều kiện

1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện 

2. Bẩm sinh. 

3. Bền vững 

4. Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại 

5. Số lượng hạn chế 

6. Cung phản xạ đơn giản 

7. Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống 

1. Trả lời các kích thích bất kì hay kích  thích có điều kiện đã được kết hợp với  kích thích không điều kiện mật số lần) 

2. Hình thành trong đời sống (do học tập) 

3. Dễ mất khi không củng cố 

4. Có tính chất cá thể, không di truyền 

5. Số lượng không hạn định 

6. Hình thành đường liên hệ tạm thời

7. Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ não.

Loigiaihay.com

Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện là tài liệu hữu ích mà Mobitool giới thiệu đến các bạn tham khảo. Từ đó các bạn lớp 8 nắm vững được sự giống và khác nhau của 2 phản xạ này.

So sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện các bạn sẽ biết cách giải bài tập sinh học 8 bài 52 và đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra bài thi học kì sắp tới. Bên cạnh đó các bạn tham xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục Sinh 8. Chúc các bạn học tốt.

Phản xạ không điều kiện (PXKĐK) là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

Tính chất của phản xạ không điều kiện

Tính chất của phản xạ có điều kiện

– Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện.

– Bẩm sinh.

– Bền vững.

– Có tính chất di truyền, mang tính chủng loại.

– Số lượng có hạn.

– Cung phản xạ đơn giản.

– Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống.

– Trả lời kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện.

– Được hình thành ngay trong đời sống.

– Dễ bị mất đi khi không củng cố.

– Có tính cá thể, không di truyền.

– Số lượng không hạn định.

– Hình thành đường liên hệ tạm thời.

– Trung ương nằm ở vỏ não.

Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có liên quan chặt chẽ với nhau:

+ Phản xạ không điều kiện là cơ sở thành lập phản xạ có điều kiện.

+ Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn).

  • Đến mùa đông, mặc đồ ấm để không bị lạnh.
  • Khi lưu thông trên đường, gặp đèn đỏ thì dừng lại, còn gặp đèn xanh thì tiếp tục đi.
  • Không dại mà chơi đùa với lửa.
  • Biết chữ, biết làm toán…
  • Biết bật quạt khi trời nóng
  • Khi chào đời là đã biết khóc
  • Khi gặp lạnh nổi da gà
  • Nóng thì chảy mồ hôi
  • Hắt hơi
  • Khi đụng vật nóng tay ta liền rụt lại