Luật Luật sư đã được thi hành 5 năm. Tuy nhiên, thực tế cũng bộc lộ thời gian qua số lượng luật sư nước ta phát triển khá nhanh, nhưng chất lượng của đội ngũ này còn chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý ngày càng cao của xã hội, đặc biệt là trong điều kiện cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, một số quy định của Luật Luật sư còn chưa phù hợp với thực tế hoạt động luật sư. Do vậy, ngày 20/11/2012, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ tư đã nhất trí thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư tập trung sửa đổi các quy định nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động hành nghề của luật sư, nhất là hoạt động tham gia tố tụng của luật sư liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa, nâng cao và phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp luật sư từ trung ương đến địa phương, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về luật sư. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013. Để các luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, Tòa án, Viện kiểm sát và các đơn vị liên quan có được những tài liệu mới nhất trong lĩnh vực này, Nhà xuất bản Lao Động cho biên tập & phát hành cuốn sách: “ LUẬT LUẬT SƯ VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH”. Cuốn sách bao gồm những nội dung chính sau: Phần thứ nhất. Luật luật sư và văn bản hướng dẫn thi hành Phần thứ hai. Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp & chiến lược phát triển luật sư Việt Nam Phần thứ ba. Quy chế quản lý & sử dụng thẻ luật sư Phần thứ tư. Quy định về tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý Phần thứ năm. Quy định về chính sách dành cho luật sư & quản lý tài chính trong hoạt động hành nghề luật sư Phần thứ sáu. Luật liên quan đến tố tụng Phần thứ bảy. Quy định về xử lý kỷ luật và quy chế khen thưởng Xin trân trọng giớii thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Trung Tâm Sách Pháp Luật Tài Chính. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cho tất cả các bạn đọc rất mong quy vị sẽ ủng hộ và đặt mua tài liệu phục vụ cho công tác của đơn vị mình. Mọi chi tiết xin liên hệ ĐT: 0913.044.029 - 08.38908683 Fax: 08.37658209 Email: [email protected] Trân trọng cảm ơn! 51_1626406070_63060f0fcb659456.docx THÔNG TƯ Hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư ____________ Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư; Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp; Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Chương I Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Điều 2. Đối tượng áp dụng Chương II Điều 3. Công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài 1. Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây: a) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định, thoả thuận về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết; b) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài. 2. Người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài muốn được công nhận ở Việt Nam thì nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Bộ Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có: a) Giấy đề nghị công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài; b) Bản sao Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; c) Bản sao kết quả đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài. 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 4. Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư 1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu. 2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật. 3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát hoặc Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật. 4. Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật. 5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư. Điều 5. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư 1. Khi có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. 2. Khi có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn Luật sư nơi
|