Lý thuyết về phương trình mặt cầu

Table of Contents

Trong bài viết này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin chi tiết về phương trình mặt cầu và những dạng bài toán có thể gặp phải.

I. Phương trình mặt cầu là gì?

Khái niệm về phương trình mặt cầu: Cho điểm I cố định và một số thực dương R. Tập hợp tất cả những điểm M trong không gian cách I một khoảng R được gọi là mặt cầu tâm I, bán kính R.

Kí hiệu:  S( I;R ) => S( I;R ) = {M / IM = R}

Lý thuyết về phương trình mặt cầu
Toán lớp 12 là môn học rất quan trọng. (Ảnh: Internet)

Phương trình mặt cầu là một phần của hình học lớp 12

Phương trình mặt cầu có 2 dạng chính 

Phương trình chính tắc của mặt cầu:

Mặt cầu (S) có tâm O(a;b;c), bán kính R > 0 có phương trình là: (S): (x-a)2 + (z-c)2 = R2

Phương trình tổng quát của mặt cầu:

(S): x2 + y2 + z2 – 2ax – 2by – 2cz + d = 0 (*)

Điều kiện để phương trình (*) là phương trình mặt cầu: a2 + b2 + c2 – d = 0.

S có tâm O(a;b;c) và bán kính R

II. Hai dạng phương trình mặt cầu trong không gian

Sau khi đã biết được khái niệm cơ bản của phương trình mặt cầu. Phần tiếp theo các bạn cần tìm hiểu chính là các dạng phương trình mặt cầu trong không gian.

1. Vị trí mặt cầu với mặt phẳng cho trước

Cho mặt cầu S(I,R) và mặt phẳng (P). Ký hiệu d là khoảng cách từ I đến (P). Ta có:

  • Trường hợp 1: Nếu d>R thì mặt phẳng (P) và mặt cầu (S) không có điểm chung.
  • Trường hợp 2: Nếu d=R thì mặt phẳng (P) tiếp xúc với mặt cầu (S). Ta gọi đây là điều kiện tiếp xúc.
  • Trường hợp 3: Nếu d<R thì mặt phẳng (P) cắt mặt cầu (S) theo giao tuyến là đường tròn có bán kính là r = 
Lý thuyết về phương trình mặt cầu
Một trong hai dạng phương trình mặt cầu trong mặt phẳng không gian (Ảnh: Internet)

Bài tập ví dụ: Cho mặt phẳng (α) : 2x − y + 2z − 7 = 0 và mặt cầu (S) : (x – 1)2 + y2 + (z + 2)2 = 9 Viết phương trình mặt phẳng (P) song song với (α) và tiếp xúc với (S). 

2. Vị trí mặt cầu với đường thẳng cho trước

Các dạng toán thường gặp:

Dạng 1: Xét vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu

Phương pháp:

  • Cách 1: Sử dụng lý thuyết vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu.
  • Cách 2: Xét phương trình giao điểm của đường thẳng và mặt cầu.

Dạng 2: Viết phương trình mặt cầu có tâm và tiếp xúc với đường thẳng cho trước

Phương pháp :

  • Bước 1: Gọi phương trình mặt cầu ở dạng tổng quát
  • Bước 2: Xét phương trình giao điểm của d và (S). Điều kiện để mặt cầu tiếp xúc với đường thẳng là phương trình giao điểm có nghiệm duy nhất.

Dạng 3: Viết phương trình mặt phẳng có mối quan hệ với đường thẳng và mặt cầu

Phương pháp :

  • Xác định điểm đi qua và véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng, từ đó viết ra phương trình.

Bài tập ví dụ: Cho mặt phẳng (α):2x+y+3z+1=0(α):2x+y+3z+1=0 và đường thẳng dd có phương trình tham số:

  d:⎧⎩⎨x=−3+ty=2−2tz=1d:{x=−3+ty=2−2tz=1

Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng ?

A. d⊥(α)

B. d không vuông góc nhưng cắt (α)

C. d // (α)

D. d⊂(α)

III. Bài tập phương trình mặt cầu

Có 3 dạng toán về phương trình mặt cầu thường gặp nhất, đó là:

  1. Xác định tâm của mặt cầu.
  2. Xác định bán kính của mặt cầu.
  3. Viết phương trình của mặt cầu.

Dưới đây là những ví dụ cụ thể cho dạng bài toán này.

1. Ví dụ về dạng bài xác định tâm và bán kính của mặt cầu

A. Phương pháp

(S) : (x – a)2 + (y – b)2 + (z – c)2 = R2 tâm I (a;b;c) và bán kính R

(S) : x2 + y2 + z2  - 2ax – 2by - 2cz + d = 0  (*) là phương trình của một mặt cầu

<=> a2 + b2 + c2 – d > 0.

Khi đó (S) có tâm tâm I (a; b; c) và bán kính R = 

B. Bài tập ví dụ:

Cho mặt cầu (S) : (x - 1)2 + (y – 2)2 + (z – 6)2 = 25   . Tìm tâm I, bán kính R của mặt cầu (S).

A. I (1; 2; 6); R = 5.

B. I (-1; -2; -6); R = 5.

C. I (1; 2; 6); R = 25.

D. I (1; 2; 6); R = ± 5.

Chọn đáp án A

2. Ví dụ về dạng bài viết phương trình của mặt cầu

A. Phương pháp

Mặt cầu (S) có tâm  I (a, b, c) và bán kính R có phương trình:   

(x – a)2 + (y – b)2 + (z – c)2 = R2.    

Do đó, muốn viết được phương trình của mặt cầu thì cần phải xác định được tâm I (a, b, c) và bán kính R. 

Chú ý:

Mặt cầu (S) có đường kính  và tâm  là trung điểm của AB.

Mặt cầu tâm I đi qua điểm A => R = IA.

Viết phương trình mặt cầu (S) đi qua 4 điểm A, B, C, D:

+ Giả sử (S) : x2 + y2 + z2 - 2ax - 2by – 2cz + d = 0.

 Vì  nên ta có hệ gồm 4 phương trình, 4 ẩn. Giải hệ này tìm được tâm và bán kính của (S).

B. Bài tập ví dụ:

Viết phương trình mặt cầu (S) có tâm I (1; 2; -3) đi qua A (1; 0; 4).

    A. (x + 1)2 + (y + 2)2 + (z – 3)2 = 53.

    B. (x + 1)2 + (y + 2)2 + (z + 3)2 = 53.

    C. (x - 1)2 + (y - 2)2 + (z – 3)2 = 53.

    D. (x - 1)2 + (y - 2)2 + (z + 3)2 = 53.

Lời giải:

Mặt cầu có bán kính R = I A = . = 

Vậy phương trình mặt cầu là (x – 1)2 + (y – 2)2 + (z + 3)2  = 53.

Vậy chọn đáp án D.

Trên đây là những thông tin chi tiết nhất về phương trình mặt cầu và những ví dụ cụ thể cho từng dạng bài riêng. Năm học mới sắp đến rồi, các bạn học sinh hãy học tập thật tốt để đạt được thứ hạng cao trong kỳ thi đại học sắp tới nhé.

  • Lý thuyết về phương trình mặt cầu
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Quảng cáo

1. Định nghĩa

    Tập hợp các điểm M trong không gian cách điểm O cố định một khoảng R gọi là mặt cầu tâm O, bán kính R, kí hiệu là: S(O; R). Khi đó S(O; R) = {M|OM = R}

2. Vị trí tương đối của một điểm đối với mặt cầu

    Cho mặt cầu S(O; R) và một điểm A bất kì, khi đó:

    - Nếu OA = R ⇔ A ∈ S(O; R). Khi đó OA gọi là bán kính mặt cầu. Nếu OA và OB là hai bán kính sao cho OA = -OB thì đoạn thẳng AB gọi là một đường kính của mặt cầu.

    - Nếu OA < R ⇔ A nằm trong mặt cầu.

    - Nếu OA > R ⇔ A nằm ngoài mặt cầu.

    ⇒ Khối cầu S(O; R) là tập hợp tất cả các điểm M sao cho OM ≤ R.

3. Vị trí tương đối của mặt phẳng và mặt cầu

    Cho mặt cầu S(O; R) và một mp(P). Gọi d là khoảng cách từ tâm O của mặt cầu đến mp(P) và H là hình chiếu của O trên mp(P) ⇒ d = OH.

    - Nếu d < R ⇔ mp(P) cắt mặt cầu S(O; R) theo giao tuyến là đường tròn nằm trên mp(P) có tâm là H và bán kính

Lý thuyết về phương trình mặt cầu
(hình a).

    - Nếu d > R ⇔ mp(P) không cắt mặt cầu S(O; R) (hình b).

    - Nếu d = R ⇔ mp(P) có một điểm chung duy nhất. Ta nói mặt cầu S(O; R) tiếp xúc mp(P). Do đó, điều kiện cần và đủ để mp(P) tiếp xúc với mặt cầu S(O; R) là s(O, (P)) = R (hình c).

4. Vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu

    Cho mặt cầu S(O; R) và một đường thẳng Δ. Gọi H là hình chiếu của O trên đường thẳng Δ và d = OH là khoảng cách từ tâm O của mặt cầu đến đường thẳng Δ. Khi đó:

    - Nếu d > R ⇔ Δ không cắt mặt cầu S(O; R).

    - Nếu d < R ⇔ Δ cắt mặt cầu S(O; R) tại hai điểm phân biệt.

    - Nếu d = R ⇔ Δ và mặt cầu tiếp xúc nhau (tại một điểm duy nhất). Do đó: điều kiện cần và đủ để đường thẳng Δ tiếp xúc với mặt cầu là d = d(O, Δ) = R.

    Định lí: Nếu điểm A nằm ngoài mặt cầu S(O; R) thì:

    - Qua có vô số tiếp tuyến với mặt cầu S(O; R).

    - Độ dài đoạn thẳng nối A với các tiếp điểm đều bằng nhau.

    - Tập hợp các điểm này là một đường tròn nằm trên mặt cầu S(O; R).

Quảng cáo

5. Diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu

    • Diện tích mặt cầu: SC = 4πR2.

    • Thể tích mặt cầu: VC = (4/3)πR3.

I. Mặt cầu ngoại tiếp khối đa diện

1. Các khái niệm cơ bản

    * Trục của đa giác đáy: là đường thẳng đi qua tâm đường tròn ngoại tiếp của đa giác đáy và vuông góc với mặt phẳng chứa đa giác đáy.

    Bất kì một điểm nào nằm trên trục của đa giác thì cách đều các đỉnh của đa giác đó.

    * Đường trung trực của đoạn thẳng: là đường thẳng đi qua trung điểm của đoạn thẳng và vuông góc với đoạn thẳng đó.

    Bất kì một điểm nào nằm trên đường trung trực thì cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng.

    * Mặt trung trực của đoạn thẳng: là mặt phẳng đi qua trung điểm của đoạn thẳng và vuông góc với đoạn thẳng đó.

    Bất kì một điểm nào nằm trên mặt trung trực thì cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng.

2. Tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

    * Tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp: là điểm cách đều các đỉnh của hình chóp. Hay nói cách khác, nó chính là giao điểm I của trục đường tròn ngoại tiếp mặt phẳng đáy và mặt phẳng trung trực của một cạnh bên hình chóp.

    * Bán kính: là khoảng cách từ I đến các đỉnh của hình chóp.

3. Cách xác định tâm và bán kính mặt cầu của một số hình đa diện cơ bản

    a) Hình hộp chữ nhật, hình lập phương.

    - Tâm: trùng với tâm đối xứng của hình hộp chữ nhật (hình lập phương).

    ⇒ Tâm là I, là trung điểm của AC'.

    - Bán kính: bằng nửa độ dài đường chéo hình hộp chữ nhật (hình lập phương).

    ⇒ Bán kính: R = AC'/2 .

Quảng cáo

    b) Hình lăng trụ đứng có đáy nội tiếp đường tròn.

    Xét hình lăng trụ đứng A1A2A3...An.A'1A'2A'3...A'n , trong đó có 2 đáy A1A2A3...An và A'1A'2A'3...A'n nội tiếp đường tròn (O) và (O'). Lúc đó, mặt cầu nội tiếp hình lăng trụ đứng có:

    - Tâm: I với I là trung điểm của OO'.

    - Bán kính: R = IA1 = IA2 = ... = IA'n .

    c) Hình chóp có các đỉnh nhìn đoạn thẳng nối 2 đỉnh còn lại dưới 1 góc vuông.

    - Hình chóp S.ABC có

Lý thuyết về phương trình mặt cầu
.

        + Tâm: I là trung điểm của SC.

        + Bán kính: R = SC/2 = IA = IB = IC. .

    - Hình chóp S.ABCD có

        + Tâm: I là trung điểm của SC.

        + Bán kính: R = SC/2 = IA = IB = IC = ID.

    d) Hình chóp đều.

    Cho hình chóp đều S.ABC ...

    - Gọi O là tâm của đáy ⇒ SO là trục của đáy.

    - Trong mặt phẳng xác định bởi SO và một cạnh bên, chẳng hạn như mp(SAO), ta vẽ đường trung trực của cạnh SA là Δ cắt SA tại M và cắt SO tại I ⇒ I là tâm của mặt cầu.

    - Bán kính:

    Ta có:

Lý thuyết về phương trình mặt cầu
Bán kính là:

    e) Hình chóp có cạnh bên vuông góc với mặt phẳng đáy.

    Cho hình chóp S.ABC... có cạnh bên SA vuông góc với đáy (ABC...) và đáy ABC... nội tiếp được trong đường tròn tâm O. Tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC... được xác định như sau:

    - Từ tâm O ngoại tiếp của đường tròn đáy, ta vẽ đường thẳng d vuông góc với mp(ABC...) tại O.

    - Trong mp(d, SA), ta dựng đường trung trực Δ của cạnh SA, cắt SA tại M, cắt d tại I.

    ⇒ I là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp và bán kính R = IA = IB = IC = IS = ...

    - Tìm bán kính:

    Ta có: MIOB là hình chữ nhật.

    Xét ΔMAI vuông tại M có:

    f) Hình chóp khác

    - Dựng trục Δ của đáy.

    - Dựng mặt phẳng trung trực (α) của một cạnh bên bất kì.

    - (α) ∩ Δ = I ⇒ I là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.

    - Bán kính: khoảng cách từ I đến các đỉnh của hình chóp.

    g) Đường tròn ngoại tiếp một số đa giác thường gặp.

    Khi xác định tâm mặt cầu, ta cần xác định trục của mặt phẳng đáy, đó chính là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đáy tại tâm O của đường tròn ngoại tiếp đáy. Do đó, việc xác định tâm ngoại O là yếu tố rất quan trọng của bài toán.

II. KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH MẶT CẦU NGOẠI TIẾP HÌNH CHÓP.

    Cho hình chóp S.A1A2...An (thoả mãn điều kiện tồn tại mặt cầu ngoại tiếp). Thông thường, để xác định mặt cầu ngoại tiếp hình chóp ta thực hiện theo hai bước:

    Bước 1: Xác định tâm của đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy. Dựng Δ: trục đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy.

    Bước 2: Lập mặt phẳng trung trực (α) của một cạnh bên.

    Lúc đó : - Tâm O của mặt cầu: Δ ∩ mp(α) = {O}

    - Bán kính: R = SA (= SO) . Tuỳ vào từng trường hợp.

    Lưu ý: Kỹ năng xác định trục đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy.

    1. Trục đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy: là đường thẳng đi qua tâm đường tròn ngoại tiếp đáy và vuông góc với mặt phẳng đáy.

    Tính chất: ∀M ∈ Δ: MA = MB = MC

    Suy ra: MA = MB = MC ⇔ M ∈ Δ

    2. Các bước xác định trục:

    - Bước 1: Xác định tâm H của đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy.

    - Bước 2: Qua H dựng Δ vuông góc với mặt phẳng đáy.

    VD: Một số trường hợp đặc biệt

    3. Lưu ý: Kỹ năng tam giác đồng dạng

    ΔSMO đồng dạng với ΔSIA

Lý thuyết về phương trình mặt cầu
.

    4. Nhận xét quan trọng:

   

Lý thuyết về phương trình mặt cầu
⇒ SM là trục đường tròn ngoại tiếp ΔABC.

    5. Ví dụ: Tìm tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

    Dạng 1: Chóp có các điểm cùng nhìn một đoạn dưới một góc vuông.

    Ví dụ: Cho

Lý thuyết về phương trình mặt cầu
. Theo đề bài:
Lý thuyết về phương trình mặt cầu

    ⇒ BC ⊥ (SAB) ⇒ BC ⊥ SB

    Ta có B và A nhìn SC dưới một góc vuông

    ⇒ nên B và A cùng nằm trên một mặt cầu có đường kính là SC.

    Gọi là trung điểm SC ⇒ I là tâm MCNT khối chóp và bán kính R = SI.

    Dạng 2: Chóp có các cạnh bên bằng nhau.

    Ví dụ: Cho hình chóp tam giác đều S.ABC.

        + Vẽ SG ⊥ (ABC) thì G là tâm đường tròn ngoại tiếp ΔABC.

        + Trên mặt phẳng (SGC) , vẽ đường trung trực của SC , đường này cắt SG tại I thì I là tâm mặt cầu ngoại tiếp S.ABC và bán kính R = IS.

        + Ta có

Lý thuyết về phương trình mặt cầu

    Dạng 3: Chóp có một mặt bên vuông góc với đáy.

    Ví dụ: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A. Mặt bên (SAB) ⊥ (ABC) và ΔSAB đều. Gọi H, M lần lượt là trung điểm của AB, AC .

    Ta có M là tâm đường tròn ngoại tiếp ΔABC (do MA = MB = MC ).

    Dựng d1 là trục đường tròn ngoại tiếp ΔABC (d1 qua M và song song SH).

    Gọi G là tâm đường tròn ngoại tiếp ΔSAB và d2 là trục đường tròn ngoại tiếp ΔSAB, d2 cắt d1 tại I ⇒ I là tâm mặt cầu ngoại tiếp khối chóp S.ABC

    ⇒ Bán kính R = SI. Xét

Lý thuyết về phương trình mặt cầu

Lý thuyết và bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết Toán lớp 12 khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Lý thuyết về phương trình mặt cầu

Lý thuyết về phương trình mặt cầu

Lý thuyết về phương trình mặt cầu

mat-non-mat-tru-mat-cau.jsp