Nêu cấu tạo và chức năng của các loại mô trong cơ thể

Trong cơ thể con người có khoảng 70 ngàn tỷ tế bào, trong số đó có một loại tế bào đặc biệt gọi là tế bào biểu mô. Vậy tế bào biểu mô là gì và u biểu mô có nguy hiểm không?

Biểu mô được cấu trúc từ nhiều lớp tế bào khác nhau, lót ở mặt ngoài cơ thể, mặt trong các tạng và khoang tự nhiên. Các tế bào biểu mô nằm sát với nhau, ở giữa có các khe rất hẹp chứa dịch gian bào. Ngăn cách giữa biểu mô và mô liên kết bên dưới là màng đáy.

Nguồn gốc của tế bào biểu mô có thể từ ngoại bì (như như da, lớp niêm mạc xoang miệng, mũi, hậu môn...) hoặc nội bì (như thanh quản, khí quản, phế quản, niêm mạc ống tiêu hoá, gan mật bàng quang...). Bên cạnh các tạng thì các tuyến trong cơ thể cũng được lót bằng các tế bào biểu mô.

Các tế bào biểu mô có các đặc điểm sau:

  • Nguồn gốc đa dạng từ ngoại bì, nội bì hoặc trung bì;
  • Biểu mô có cấu tạo rất chặt chẽ, gồm nhiều lớp và chất gian bào rất ít;
  • Bên trong tế bào chứa nhiều sợi keratin;
  • Tế bào biểu mô nhận chất dinh dưỡng thông qua thẩm thấu từ màng đáy, không có mạch máu nuôi dưỡng;
  • Tế bào biểu mô là loại mô có khả năng tái tạo nhanh và mạnh;
  • Lớp biểu mô có các nhiệm vụ như bảo vệ mô liên kết bên dưới, hấp thu, chế tiết, vận chuyển các chất...

Biểu mô phủ bên trong các tạng hoặc khoang tự nhiên trong cơ thể, bao gồm nhiều loại khác nhau:

  • Biểu mô lát đơn: Cấu trúc là một lớp tế bào biểu mô nhiều hình dạng xếp thành lớp dẹt mỏng. Tế bào biểu mô lát đơn lót ở các cấu trúc như lá ngoài bao Bowman cầu thận, đoạn lên quai Henle của ống thận, các màng cơ thể như màng bụng, phổi, tim hoặc lót mặt trong mạch máu (lớp nội mô);
  • Biểu mô vuông đơn: Cấu tạo từ một lớp tế bào biểu mô dạng vuông lót mặt trong các ống tuyến nhỏ, tiểu phế quản tận, nang tuyến giáp...;
  • Biểu mô trụ đơn: Bao gồm các tế bào biểu mô hình trụ, xếp thành một lớp. Cực đỉnh các tế bào này có thể biến đổi để chứa chất nhầy của tế bào chế tiết hoặc xuất hiện các vi nhung mao, lông giả, lông chuyển...;
  • Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển: Loại biểu mô này lót ở đường hô hấp. Thực chất chỉ có một lớp tế bào biểu mô dạng trụ đơn nhưng nhân tế bào nằm ở các độ cao khác nhau và có các tế bào dự trữ nên tạo cảm giác xếp thành từng tầng;
  • Biểu mô lát tầng sừng hóa: Đặc biệt chỉ gặp ở da. Cấu tạo gồm 5 lớp từ ngoài vào trong: lớp tế bào sừng, lớp bóng, lớp tế bào hạt, lớp tế bào gai và lớp màng đáy.
  • Biểu mô lát tầng không sừng: Gồm nhiều tế bào dạng lát xếp thành nhiều tầng lớp, lót ở mặt trong khoang miệng, đường tiêu hóa và âm đạo;
  • Biểu mô vuông tầng: Gồm nhiều tế bào biểu mô hình vuông xếp thành nhiều tầng, gặp ở các tuyến nước bọt hoặc tuyến mồ hôi;
  • Biểu mô niệu: Một loại biểu mô đặc biệt dễ nhận biết vì có dạng hình vợt. Loại tế bào biểu mô này chỉ gặp trong đường tiểu.

Các u biểu mô phát sinh từ tế bào biểu mô phủ bao gồm 2 loại là u nhú lành tính và ung thư biểu mô gai.

Nêu cấu tạo và chức năng của các loại mô trong cơ thể

Giải đáp tế bào biểu mô là gì?

Thực chất đây là các tế bào biểu mô bề mặt nhưng tiến triển sâu vào lớp mô đệm bên dưới và biến đổi thành biểu mô tuyến với chức năng chế tiết các chất. Cấu trúc biểu mô tuyến phụ thuộc vào tuyến đó là ngoại tiết hay nội tiết:

  • Tuyến ngoại tiết: Tế bào biểu mô phân chia thành phần ống dẫn và phần chế tiết.
    • Tế bào biểu mô phần ống dẫn có cấu tạo và chức năng trung gian giữa biểu mô phủ và biểu mô tuyến, do đó nó phủ mặt trong các ống dẫn nhưng không có khả năng chế tiết.
    • Tế bào biểu mô phần chế tiết bản chất là các tế bào hình trụ, hình tháp hoặc đa diện, bên trong bào tương chứa các hạt có khả năng chế tiết.
  • Tuyến nội tiết: Các tế bào biểu mô tuyến nội tiết có nhiệm vụ bài tiết các hormon có chức năng sinh lý vào máu. Biểu mô tuyến thường sắp xếp kiểu lưới, kiểu nang và kiểu tản mác;

Các u biểu mô phát sinh từ tế bào biểu mô tuyến bao gồm u tuyến lành tính và ung thư biểu mô tuyến.

U biểu mô có cấu trúc khác biệt với u mô liên kết, các tế bào bất thường xếp sát nhau và sắp xếp thành từng đám, từng ổ hoặc thành dải. Các tế bào u biểu mô không liên kết với nhau mà giữa các đám hoặc ổ tế bào mới có các tổ chức liên kết.

Do lớp biểu mô không có mạch máu nên việc nuôi dưỡng, bài tiết và vận chuyển các chất chỉ diễn ra thông qua thẩm thấu màng đáy. Sau đó phần lớn chúng được tái hấp thu vào mạch máu, một số ít tái hấp thu theo đường bạch huyết nên các loại u biểu mô ác tính đa số di căn theo đường bạch mạch.

U nhú là một trong các loại u biểu mô lành tính của các tế bào biểu mô phủ, hay gặp ở các vị trí như da, niêm mạc lưỡi, âm đạo, bể thận, niệu quản, bàng quang...

U nhú xảy ra do các tế bào biểu mô tăng sản quá mức, phát triển lên trên các tổ chức liên kết và lồi lên cao (dạng nhú). U nhú bao gồm 2 loại là u nhú lát tầng và u nhú niêm mạc.

Nêu cấu tạo và chức năng của các loại mô trong cơ thể

U nhú là một trong các loại u biểu mô lành tính của các tế bào biểu mô phủ

U tuyến là một u biểu mô lành tính, hay gặp và có cấu tạo tương tự với các tuyến bình thường. Thực tế, có nhiều khối được xem là u tuyến nhưng thực chất là những ổ tăng sản bù trừ. Ví dụ, khi một phần mô gan tổn thương sẽ kích thích các mô gan còn lại tăng sản tạo một tổ chức mới, nhô lên trên mặt gan và bị hiểu lầm là u tuyến.

Cấu trúc của u tuyến rất khác nhau tùy thuộc vào tuyến sinh ra nó. Khối u tuyến phải có vỏ bọc rõ, hình ảnh trên kính hiển vi có thể tương tự với các tuyến bình thường. Cấu trúc có thể là các u tuyến dạng ống (như vú, dạ dày, ruột non, tụy...) hoặc dạng bè, dải (như gan, thượng thận...). Bên trong được lót bởi nhiều lớp tế bào biểu mô bất thường nhưng hình dáng tuyến vẫn hoàn toàn bình thường, không phá huỷ màng đáy hoặc xâm lấn vào mô liên kết bên dưới.

Tế bào u biểu mô tuyến ở dạ dày và ruột thường có dạng thân dài do ảnh hưởng của nhu động co bóp. Do đó, u biểu mô dạng này thường lồi vào bên trong dạ dày ruột giống như một polyp nên còn gọi là u tuyến dạng polyp hay polyp tuyến.

Đặc biệt, mặc dù là u biểu mô lành tính nhưng các u tuyến đường tiêu hóa vẫn có khả năng hóa ác tính với tỷ lệ khoảng 5-20% ở dạ dày và 10% ở đại tràng.

Một dạng đặc biệt của u biểu mô tuyến là khi các tế bào lót mặt trong các ống tuyến giãn to ra do các chất chế tiết và tạo thành các nang. Do đó, còn có tên gọi là u nang tuyến (cystadenoma) và hay gặp nhất ở buồng trứng.

U biểu mô ác tính hay còn gọi là ung thư biểu mô có đặc điểm là xâm lấn vào hệ thống bạch huyết và di căn các tổ chức liên kết quanh nó. U biểu mô ác tính hay gặp hơn ung thư sarcoma.

Các tế bào ác tính sắp xếp kiểu biểu mô, liên kết thành từng nhóm hoặc thành ống hoặc túi. Tổ chức liên kết chỉ có giữa các nhóm tế bào chứ không có giữa các tế bào. U biểu mô ác tính hay ung thư biểu mô có thể lan tỏa theo các cách sau:

  • Xâm lấn vào tổ chức liên kết xung quanh;
  • Xâm lấn vào hệ thống mạch bạch huyết;
  • Xâm lấn vào các hạch bạch huyết lân cận hoặc có thể di căn đến các hạch ở xa thông qua đường bạch huyết;
  • Di căn đến các phủ tạng ở xa thông qua đường mạch máu.

Biểu mô được cấu trúc từ nhiều lớp tế bào khác nhau. Các tế bào biểu mô nằm sát với nhau, ở giữa có các khe rất hẹp chứa dịch gian bào. Ngăn cách giữa biểu mô và mô liên kết bên dưới là màng đáy.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám bệnh lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec (áp dụng từ 1/8 - 30/9/2022). Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 4: Mô giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sinh Học Lớp 8 (Ngắn Gọn)
    • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8
    • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8
    • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 4 trang 14:

    – Hãy kể tên những tế bào có hình dạng khác nhau mà em biết.

    – Thử giải thích vì sao tế bào có hình dạng khác nhau.

    Trả lời:

    – Tế bào cơ, tế bào thần kinh…

    – Do chức năng khác nhau mà tế bào phân hoá, có hình dạng và kích thước khác nhau. Sự phân hoá đó diễn ra ngay từ giai đoạn phôi. Mô là một tổ chức gồm các tế bào có cấu trúc giống nhau; ở một số loại mô còn có các yếu tố không có cấu trúc tế bào. Chúng phối hợp thực hiện các chức năng chung

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 4 trang 14: Quan sát hình 4 -1, em có nhận xét gì về sự sắp xếp các tế bào ở mô biểu bì

    Trả lời:

    Mô biểu bì (biểu mô) gồm các tế bào xếp sít nhau thành lớp dày bao phủ mặt ngoài cùng như mặt trong của cơ thể, có chức năng bảo vệ, bài xuất và tiếp nhận kích thích. Biểu mô bảo vệ cho các lớp tế bào phía trong khỏi các tác động cơ học, hoá học, ngăn không cho vi khuẩn có hại xâm nhập, đồng thời không bị khô. Tuỳ theo hình dạng và chức năng của tế bào, biểu mô chia làm các loại khác nhau.

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 4 trang 15: Máu (gồm huvết tương và các tế bào máu) thuộc loại mô gì? Vì sao máu được xếp vào loại mô đó?

    Trả lời:

    Nếu quan niệm huyết tương của máu là chất nền và xét về nguồn gốc các tế bào máu được tạo ra từ các tế bào giống như nguồn gốc tế bào sụn, xương thì có thể xếp máu thuộc mô liên kết.

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 4 trang 15: Quan sát hình 4-3 hãy cho biết:

    – Hình dạng, cấu tạo tế bào cơ vân và tế bào cơ tim giống nhau và khác nhau ở những điểm nào?

    – Tế bào cơ trơn có hình dạng và cấu tạo như thế nào?

    Trả lời:

    *** Mô cơ gồm những tế bào có hình dạng dài, đặc điểm này giúp cơ thực hiện tốt chức năng co cơ. Trong cơ thể có 3 loại mô cơ là mô cơ vân, mô cơ trơn và mô cơ tim.

    * Mô cơ vân:

    – Các tế bào cơ dài.

    – Cơ gắn với xương.

    – Tế bào có nhiều vân ngang

    – Cơ vân tập hợp thành bó và gắn với xương giúp cơ thể vận động.

    * Mô cơ tim

    – Tế bào phân nhánh.

    – Tế bào có nhiều nhân – Tế bào có nhiều vân ngang.

    – Mô cơ tim cấu tạo nên thành tim giúp tim co bóp thường xuyên liên tục.

    * Mô cơ trơn

    – Tế bào có hình thoi ở 2 đầu.

    – Tế bào chỉ có 1 nhân – Tế bào không có vân ngang.

    – Mô cơ trơn tạo nên thành của các nội quan có hình ống ruột, dạ dày, mạch máu, bóng đái…

    Bài 1 (trang 17 sgk Sinh học 8) : So sánh mô biểu bì và mô liên kết về vị trí của chúng trong cơ thể và sự sắp xếp tế bào trong hai loại mô đó.

    Lời giải:

    Các loại mô Vị trí Cấu tạo Chức năng
    Mô biểu bì Bao bọc phần ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng: ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái… Tế bào xếp xít nhau Bảo vệ, hấp thụ, tiết
    Mô liên kết Nằm rải rác trong chất nền: ở dưới lớp da, gân, dây chằng, sụn, xương. Tế bào liên kết nằm rải rác. Nâng đỡ, liên kết các cơ quan tạo ra bộ khung cơ thể, neo giữ các cơ quan hoặc chức năng đệm.

    Bài 2 (trang 17 sgk Sinh học 8) :Cơ vân, cơ trơn, cơ tim có gì khác nhau về đặc điểm cấu tạo, sự phân bố trong cơ thể và khả năng co giãn ?

    Lời giải:

    Cơ vân Cơ trơn Cơ tim
    Đặc điểm cấu tạo

    – Các tế bào cơ dài.

    – Tế bào có nhiều vân ngang.

    – Tế bào có nhiều nhân.

    – Tế bào có hình thoi ở 2 đầu.

    – Tế bào không có vân ngang.

    – Tế bào chỉ có 1 nhân.

    – Tế bào phân nhánh.

    – Tế bào có nhiều vân ngang.

    – Tế bào có một nhân.

    Sự phân bố trong cơ thể Cơ vân tập hợp thành bó và gắn với xương giúp cơ thể vận động. Mô cơ trơn tạo nên thành của các nội quan có hình ống ruột, dạ dày, mạch máu, bóng đái… Mô cơ tim cấu tạo nên thành tim giúp tim co bóp thường xuyên liên tục.
    Khả năng co dãn Lớn nhất Nhỏ nhất Vừa phải

    Bài 3 (trang 17 sgk Sinh học 8) : So sánh 4 loại mô theo mẫu ở bảng sau :

    Mô biểu bì Mô liên kết Mô cơ Mô thần kinh
    Đặc điểm cấu tạo
    Chức năng

    Lời giải:

    Mô biểu bì Mô liên kết Mô cơ Mô thần kinh
    Đặc điểm cấu tạo Tế bào xếp xít nhau Tế bào nằm trong chất cơ bản Tế bào dài và dày, xếp thành lớp, thành bó Nơron có thân nối với sợi trục và các sợi nhánh
    Chức năng Bảo vệ, hấp thụ, tiết Nâng đỡ, liên kết các cơ quan. Co dãn tạo nên sự vận động của các cơ quan và vận động của cơ thể

    – Tiếp nhận kích thích.

    – Xử lí thông tin.

    – Điều khiển sự hoạt động của các cơ quan trả lời các kích thích của môi trường.

    Bài 4 (trang 17 sgk Sinh học 8) :Em hãy xác định trên chiếc chân giò lợn có những loại mô nào.

    Lời giải:

    Chân giò lợn gồm :

    – Mô biểu bì (da) ;

    – Mô liên kết : mô sụn, mô xương, mô mỡ, mô sợi, mô máu ;

    – Mô cơ vân ;

    – Mô thần kinh.