Ngữ văn lớp 7 Việt trang 48

Nhằm giúp học sinh chuẩn bị bài, hôm nay, Download.vn muốn cung cấp bài Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt trang 48, thuộc sách Cánh diều, tập 1.

Ngữ văn lớp 7 Việt trang 48
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 48)

Mong rằng tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7 trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay bên dưới.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 48)

Câu 1. Trong hai khổ thơ đầu của bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai), các dòng thơ được bố trí thành từng cặp có sự đối lập (trái ngược) nhau về nghĩa. Hãy chỉ ra điều đó và cho biết cách bố trí như vậy có tác dụng gì?

- Các dòng thơ được bố trí thành từng cặp có sự đối lập (trái ngược):

  • lưng mẹ còng - cau thẳng
  • cau ngọn xanh rờn - mẹ đầu bạc trắng
  • cau ngày càng cao - mẹ ngày một thấp
  • cau gần giời - mẹ gần đất

- Tác dụng: Gợi ra sự liên tưởng cho người đọc về tuổi già của người mẹ.

Câu 2. Nêu tác dụng miêu tả, biểu cảm của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong khổ thơ dưới đây:

Một miếng cau khô
Khô gầy như mẹ
Con nâng trên tay
Không cầm được lệ

(Đỗ Trung Lai)

Tác dụng: Hình ảnh mẹ già như miếng cau khô để gợi lên sự già nua héo hắt của người mẹ. Qua đó, tác giả thể hiện sự trân trọng cũng như xót xa trước hình ảnh của người mẹ thân yêu.

Câu 3. Câu hỏi “Sao mẹ ta già?” trong bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai) có tác dụng như thế nào đối với việc thể hiện tình cảm của tác giả?

Câu hỏi tu từ “Sao mẹ ta già” hỏi nhưng thực chất là để bộc lộ cảm xúc đau đớn, thương xót khi tuổi già đã đến với mẹ.

Câu 4. Tìm các câu hỏi trong bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên). Tác giả sử dụng những câu hỏi đó để biểu đạt điều gì?

  • “Người thuê viết nay đâu?”: Bộc lộ tâm trạng buồn bã, nuối tiếc.
  • “Những người mua năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?”: Lời than trách cho số phận của ông đồ.

Theo đề văn: Nhân dân ta thường nói “Có chí thì nên". Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.

CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH

Theo đ văn: Nhân dân ta thường nói “Có chí thì nên". Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.

1. Tìm hiểu đề và tìm ý

a) Xác định vêu cầu chung của đề.

Chứng minh tư tưởng của câu tục ngữ là đúng đắn

b) Câu tục ngữ khẳng định điều gì?

- Chí là hoài bão, ý chí, nghị lực, sự kiên trì

- Ai có chí thì sẽ thành công.

c) Chứng minh:

- Về lí lẽ: Bất cứ việc gì như việc học ngoại ngữ nếu không kiên tâm thì có học được không?

Nếu gặp khó khăn mà không có ý chí vượt lên thì không làm được gì?

- Về thực tế là những tấm gương tiêu biểu (đọc lại bài văn Đừng sự vấp ngã để lấy dẫn chứng).

2. Lập dàn bài

a)   Mở bài: Câu tục ngữ đúc rút một chân lí: có ý chí, nghị lực trong cuộc sống sẽ thành công.

b) Thân bài:

- Xét về lí:

+ Chỉ cho con người vượt trở ngại.

+ Không có chí sẽ thất bại.

- Xét về thực tế:

+ Những tấm gương thành công của những người có chí.

+ Chí giúp con người vượt qua những chướng ngại lớn

c) Kết bài:

- Phải tu dưỡng chí.

- Bắt đầu chuyện nhỏ sau này là chuyện lớn.

3. Viết bài Đọc kĩ SGK trang 49, 50.

LUYỆN TẬP

Cả hai đề văn đều rất giống chân lí ở hài văn mẫu. Đó là “Có chí thì nên". Tuy nhiên cách thức diễn đạt khác nhau.

Đề 1: Lấy một hành động của ý chí làm nguyên nhân "có công mùi sắt" là “có chí” . Và một kết quả cụ thể “có ngày nên kim" tức là “thì nên”.

Đề 2: Hai dòng đầu nói rõ hơn câu tục ngữ.

Hai dòng sau  dùng  bằng chứng để thấy khả năng kì diệu của “chí”

  • Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) trang 45 SGK Ngữ văn 7
  • Luyện tập: Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) trang 47 SGK Ngữ văn 7
  • Cách làm bài văn lập luận chứng minh trang 48 SGK Ngữ văn 7
  • Luyện tập lập luận chứng minh trang 51 SGK Ngữ văn 7

Soạn Thực hành tiếng Việt trang 48 Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều. Gợi ý trả lời câu hỏi trang 48-49 SGK Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều giúp các em hiểu hơn về từ địa phương.

Cùng Đọc tài liệu trả lời câu hỏi trong nội dung soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 2 Ngữ Văn 7 tập 1 sách Cánh Diều, giúp các em chuẩn bị tốt soạn văn 7 trước khi tới lớp.

Soạn Thực hành tiếng Việt trang 48 Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều

Câu 1: Trong hai khổ thơ đầu của bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai), các dòng thơ được bố trí thành từng cặp có sự đối lập (trái ngược) nhau về nghĩa. Hãy chỉ ra điều đó và cho biết cách bố trí như vậy có tác dụng gì.

(Câu hỏi trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)

Trả lời

- Trong hai khổ đầu của bài thơ Đỗ Trung Lai các dòng thơ được bố trí thành từng cặp có sự đối lập (trái ngược) nhau về nghĩa:

+ Cặp thứ nhất:

Lưng mẹ còng rồi

Cau thì vẫn thẳng.

Sự đối lập nhau trong cặp 1 là lưng mẹ còng >< cau vẫn thẳng.

+ Cặp thứ hai:

Cau - ngọn xanh rờn

Mẹ - đầu bạc trắng.

Sự đối lập nhau trong cặp 2 là cau ngọn xanh>< đầu mẹ bạc trắng.

+ Cặp thứ ba:

Cau ngày càng cao

Mẹ ngày một thấp.

Sự đối lập nhau trong cặp 3 là cau cao>< mẹ thấp.

+ Cặp thứ tư:

Cau gần với giời

Mẹ gần với đất.

Sự đối lập nhau trong cặp 4 là cau gần trời >< mẹ gần đất.

- Sự bố trí các cặp câu với các hình ảnh đối lập nhau như vậy có tác dụng khắc họa hình ảnh người mẹ ngày một già, ngày một héo mòn theo thời gian.

Câu 2: Nêu tác dụng miêu tả, biểu cảm của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong khổ thơ dưới đây:

Một miếng cau khô 

Khô gây như mẹ

Con nâng trên tay 

Không cầm được lệ

(Đỗ Trung Lai) 

(Câu hỏi trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)

Trả lời:

Biện pháp tu từ so sánh “Khô gầy như mẹ” với hình ảnh người mẹ già gầy mòn đã mang đến tác dụng:

- Miêu tả: gợi lên hình ảnh người mẹ già héo hắt, gầy guộc như miếng cau khô.

- Biểu cảm: thể hiện tình cảm xót thương của người con khi thấy mẹ ngày một già đi. Trong hai câu thơ cuối, nhà thơ dùng động từ “nâng” thể hiện sự trân trọng và động từ “cầm” diễn tả sự dồn nén cảm xúc xót xa khi thấy hình ảnh gầy mòn của người mẹ thân yêu

Câu 3: Câu hỏi “Sao mẹ ta già?” trong bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai) có tác dụng như thế nào đối với việc thể hiện tình cảm của tác giả?

(Câu hỏi trang 49 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)

Trả lời:

- Câu hỏi “Sao mẹ ta già?” trong bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai) là một câu hỏi nhưng không nhằm mục đích mang lại câu trả lời mà dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của tác giả với mẹ. Nhìn thấy hình ảnh mẹ gầy guộc, ngày một già đi mà không làm gì được bèn bất lực thốt lên câu hỏi đó để thiện sự đau đớn, xót xa có phần bất lực.

Câu 4: Tìm các câu hỏi trong bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên). Tác giả sử dụng những câu hỏi đó để biểu đạt điều gì?

(Câu hỏi trang 49 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)

Trả lời:

- Các câu hỏi trong bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên) là:

+ Người thuê viết nay đâu?

+ Hồn ở đâu bây giờ?

- Những câu hỏi nhưng không để hỏi mà để bộc cảm xúc của tác giả trước nên Hán học bị mai một, lãng quên. Câu hỏi “người thuê viết nay đâu” vang lên như một lời ai oán, xót xa. Giờ đây, người ta chẳng còn chơi chữ, mua chữ, thay vào đó là những thú chơi của phương Tây. Cuối bài thơ một câu hỏi vang lên “hồn ở đâu bây giờ” như một sự cảm thương, nuối tiếc cho những giá trị truyền thống đã mất.

→ Câu hỏi thể hiện sự nuối tiếc hoài niệm khi tận mắt chứng kiến một tục lệ, một nét văn hóa đẹp dần trôi vào dĩ vãng.

-/-

Trên đây là gợi ý trả lời bộ câu hỏi trong bài Thực hành tiếng Việt trang 48 Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều. Hy vọng với trọn bộ Soạn văn 7 Cánh Diều do Đọc tài liệu biên soạn sẽ giúp các em học tốt môn Ngữ Văn!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?

Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn