Nguyên nhân dẫn đến phong trào năm 1930 1931

Có 3 nguyên nhân:
– Do bị đế quốc và phong kiến bóc lột lâu ngày, thêm vào đó từ 1929 đến 1933 thế giới lại diễn ra một cuộc khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản. Cuộc khủng hoảng này ảnh hường đến tất cả các nước, làm cho đời sống của nhân dân càng thêm khốn khổ, nhất là nhân dân lao động ở các nước thuộc địa trong đó có Đông Dương, mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt. Tình hình ấy, khiến nhân dân ta nhận thấy chỉ còn có một con đường là phải vùng lên đấu tranh chống lại ách áp bức, bóc lột của bọn thực dân phong kiến mới hy vọng thoát khỏi cuộc đời trâu ngựa được.

– Đầu năm 1930 cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng bùng nổ và thất bại (9/2/1930). Bọn đế quốc đã vin vào cớ này để đàn áp cách mạng, làm cho không khí chính trị ở Đông Dương vốn đã căng thẳng lại càng thêm căng thẳng.

– Ngày 3/2/1930 Đảng được thành lập và công bố Luận cương chính trị của mình. Luận cương đề ra hai khẩu hiệu chiến lược là “Độc lập dân tộc” và “ruộng đất dân cày”, đáp ứng được nguyện vọng của đại đa số nhân dân, nhất là nông dân. Đảng lại chủ trương phát động quần chúng nổi dậy đấu tranh thực hiện theo cương lĩnh của Đảng.

Từ ba nguyên nhân trên đã dẫn đến sự bùng nổ của cao trào cách mạng 1930 – 1931 ở nước ta. Trong ba nguyên nhân ấy thì nguyên nhân có Đảng lãnh đạo là nguyên nhân cơ bản quyết định sự bùng nổ của cao trào.

Nguyên nhân dẫn đến phong trào năm 1930 1931

Yếu tố quyết định làm bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam là gì?

A. Tác động của khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933.

B. Thực dân Pháp tăng cường khủng bố và đàn áp.

C. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời có đường lối đúng đắn.

D. Mâu thuẫn dân tộc giữa cả dân tộc Việt Nam với Pháp.

Đáp án C

Nguyên nhân dẫn đến phong trào năm 1930 1931

Nguyên nhân dẫn đến phong trào năm 1930 1931

Câu hỏi: Nội dung nào là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931? 

A. Chính sách khủng bố của thực dân Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái. 

B. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933. 

C. Giai cấp địa chủ phong kiến câu kết với Pháp đàn áp, bóc lột thậm tệ với nhân dân. 

D. Ðảng cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp lãnh đạo phong trào đấu tranh.

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Ðảng cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp lãnh đạo phong trào đấu tranh.

Cùng Top lời giải tìm hiểu những kiến thức về diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931 nhé!

1. Phong trào cách mạng 1930-1931

- Trong  bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra gay gắt và phong trào cách mạng dâng cao, ngay sau khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng  công- nông rộng khắp cả nước.

- Từ tháng 2 đến tháng 4 - 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Mục tiêu đấu tranh là đòi cải thiện đời sống: công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu, giảm thuế v.v; bên cạnh đó, cũng xuất hiện những khẩu hiệu chính như “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến,”, “Thả tù chính trị” v.v..

- Tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5. Các nước đấu tranh này là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên, công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước và thể hiện tình đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.

- Trong các tháng 6, 7, 8, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác trên phạm vi cả nước.

- Sang tháng 9-1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân (có vũ trang tự vệ) với hàng nghìn người tham gia kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu, giảm thuế. Các cuộc đấu tranh này được công nhân ở Vinh-Bến Thủy hưởng ứng.

- Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12-9-1930. Khoảng 8000 nông dân kéo đến huyện lị với khẩu hiệu “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc!”,”Đả đảo Nam triều!”, “Nhà máy về tay thợ thuyền!”, “Ruộng đất về tay dân cày!”…..Đoàn biểu tình xếp thành hàng dài hơn 1 kilômét tiến về thành phố Vinh. Đi đầu là những người cầm cờ đỏ, đi hai bên là những đội viên tự vệ được trang bị dao, gậy. Trên đường đi, đoàn biểu tình dừng lại vài nơi để diễn thuyết và chỉnh đốn đội ngũ. Dòng người càng đi càng được bổ sung thêm. Khi đến Vinh, con số lên tới gần 3 vạn người và xếp thành hàng dài tới 4 kilômét. Thực dân Pháp đã đàn áp dã man. Chúng cho máy bay ném bom xuống đoàn biểu tình làm 217 người chết, 125 người bị thương. Song, sự đàn áp dã man đó không ngăn được cuộc đấu tranh. Quần chúng kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh v.v..

- Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã. Nhiều lí trưởng, chánh tỏng bỏ trốn.

- Trong tình hình đó, nhiều cấp ủy Đảng ở thôn, xã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng quả chính quyền, gọi là “Xô viết”.

* Tóm tắt diễn biến phong trào cách mạng 1930 - 1931:

– Tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ các cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động.

– Tháng 6,7,8: nổ ra các cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.

– Tháng 9/1930, phong trào đấu tranh phát triển mạnh ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân đòi giảm sưu, giảm thuế. Dẫn đến kết quả hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã.

2. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh

- Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất. Mở đầu là cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1-5-1930.

- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 9-1930 ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, một phần huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê vào cuối năm 1930-đầu năm 1931. Các xô viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.

- Về chính trị, quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.

- Về kinh tế, thi hành các biện pháp như: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối; xóa nợ cho người nghèo; tu sửa cầu cống, đường giao thông; lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất.

- Về văn hóa - xã hội, chính quyền cách mạng mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân; các tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc, …bị xóa bỏ. Trật tự trị an giữ vững; tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau được xây dựng.

- Xô viết Nghệ -Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931. Tuy chỉ tồn tại được 4-5 tháng, nhưng đó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ  quần chúng nhân dân trong cả nước.

- Trước tác động của phong trào, thực dân Pháp tập trung lực lượng tiến hành khủng bố dã man. Chúng điều động binh lính đóng chiếm nhiều đồn bốt ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Cùng với việc cho binh lính đi càn quét, bắn giết dân chúng, đốt phá, triệt hạ làng mạc, chúng còn dung nhiều thủ đoạn chia rẽ, dụ dỗ, mua chuộc. Vì vậy, nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, nhiều cán bộ, đảng viên, những người yêu nước bị bắt, tù đày hoặc bị sát hại.

- Từ giữa năm 1931, phong trào cách mạng trong cả nước dần dần lắng xuống.

3. Hội nghị thứ nhất Ban Chấp hành Trung Ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930)

- Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt  Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam họp Hội nghị thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) vào tháng 10-1930.

- Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng.

- Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng

- Đông Dương. cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển , bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

- Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau. Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân. Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng Sản.

- Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới.

- Tuy nhiên, Luận cương còn có những mặt hạn chế như chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đua cao ngọn cờ dân tộc tên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và chống phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.

- Sau Hội nghị , Ban Chấp hành Trung ương Đảng tập trung lãnh đạo phong trào cách mạng cả nước chống lại cuộc khủng bố và các thủ đoạn thâm độc của kẻ thù, động thời có những chỉ thị cụ thể cho Nghệ-Tĩnh và kêu gọi nhân dân cả nước đấu tranh ủng hộ và bảo vệ Xô viết Nghệ -Tĩnh.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931

- Phong trào cách mạng 1930-1931 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn, Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương. Từ phong trào, khối liên minh công nông được hình thành, công nhân, nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.

- Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.

- Phong trào cách mạng 1930-1931 để lại cho Đảng ta nhiều bào học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

5. Trắc nghiệm

Câu 1. Đỉnh cao trong phong trào cách mạng 1930-1931 là

A. Phong trào đấu tranh của công nhân cao su Phú Riềng.

B. Phong trào đấu tranh của công nhân nhà máy cưa Bến Thủy (Vinh).

C. Phong trào đấu tranh của nhân dân ở Sài Gòn-Chợ Lớn.

D. Phong trào đấu tranh Xô viết Nghệ-Tĩnh.

Câu 2. Đâu không phải là đặc điểm của phong trào cách mạng 1930-1931?

A. Thành phần tham gia chủ yếu là công nhân và nông dân.

B. Phong trào diễn ra trên một phạm vi rộng lớn từ Bắc vào Nam.

C. Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh chính trị.

D. Phong trào nổ ra theo phản ứng dây chuyền.

Câu 3. Căn cứ vào đâu để khẳng định Cương lĩnh chính trị đẩu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là đúng đắn và sáng tạo?

A. Cương lĩnh đã vạch ra vấn đề cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam..

B. Cương lĩnh đã thể hiện rõ tính độc lập dân tộc và tự do của dân tộc Việt Nam.

C. Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam là bộ phận quan trọng của cách mạng thế giới.

D. Cương lĩnh kêu gọi các dân tộc trên thế giới đoàn kết chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

Câu 4. Cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là

A. Phong trào dân tộc dân chủ 1936-1939.

B. Phong trào cách mạng 1930-1931.

C. Cao trào kháng Nhật cứu nước 1945.

D. Cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939-1945.

Câu 5: Trong nội dung Luận cương có một số nhược điểm hạn chế gì?

A. Nhược điểm mang tính chất “ hữu khuynh” giáo điều

B. Nặng về đấu tranh giai cấp, động lực chính cách mạng là công nông

C. Chưa vạch ra đường lối  cụ thể cho cách mang Việt Nam

D. Chưa thấy được vị trí và vai trò của cách mạng Việt Nam

Xem thêm các bài cùng chuyên mục

Xem thêm các chủ đề liên quan

Loạt bài Lớp 12 hay nhất