Nội dung cụ thể tiếng Anh là gì

Định nghĩa về nội dung

Wikipedia ngôn ngữ tiếng Anh định nghĩa nội dung như sau:

In publishing, art, and communication, content is the information and experiences that are directed toward an end-user or audience. Content is "something that is to be expressed through some medium, as speech, writing or any of various arts". Content can be delivered via many different media including the Internet, cinema, television, radio, smartphones, audio CDs, books, e-books, magazines, and live events, such as speeches, conferences, and stage performances.

Trong xuất bản, nghệ thuật và truyền thông, nội dung là thông tin và trải nghiệm hướng đến người dùng cuối hoặc khán giả. Nội dung là "một cái gì đó được thể hiện thông qua một số phương tiện, như lời nói, văn bản hoặc bất kỳ nghệ thuật nào khác nhau".

Nội dung có thể được truyền qua nhiều phương tiện khác nhau bao gồm Internet, điện ảnh, truyền hình, đài phát thanh, điện thoại thông minh, CD âm thanh, sách, sách điện tử, tạp chí và các sự kiện trực tiếp, như bài phát biểu, hội nghị và biểu diễn trên sân khấu.

Qua tìm hiểu trên hơn 40 định nghĩa về nội dung tôi thích nhất cách định nghĩa của thewordfactory.com

Nội dung là việc trình bày thông tin có mục đích hướng tới khán giả thông qua một kênh bằng một hình thức.

Định nghĩa nội dung gồm 5 phần:

  • Thông tin
  • Mục đích
  • Khán giả
  • Kênh
  • Hình thức (định dạng)

1. Thông tin:

Thông tin là những ý tưởng từ não bộ của chúng ta muốn gửi đi, và những ý tưởng này nhất quán với các hình thức thể hiện mà khán giả của chúng ta cần biết thông qua các chi tiết chính.

Xác định ý chính

Điều quan trọng nhất bạn muốn khán giả biết là gì? Hãy viết một câu hoàn chỉnh mà bạn có thể sử dụng nó như là phần mở đầu cho nội dung của bạn

Xác định chi tiết chính

Hãy lập một danh sách gạch đầu dòng gồm ba đến năm điểm chính xác định ý tưởng chính của bạn. Bạn có thể đưa ra ví dụ, giải thích và nêu bằng chứng hỗ trợ cho ý tưởng chính.

Ví dụ bạn có một ý nghĩ A, bạn muốn thể hiện ý nghĩ A cho khán giả của mình (một ai đó) hiểu bạn có thể lựa chọn cách nói và khán giả có thể sẽ lắng nghe thông tin của bạn.

Hoặc bạn có thể thể hiện ý nghĩ đó bằng hành động như vẽ hình điều này sẽ khiến khán giả của bạn nhìn thấy và có thể hiểu được thông tin bạn muốn truyền tải. Xin lưu ý rằng chúng ta cần đưa thêm các chi tiết chính để hỗ trợ ý tưởng của mình như: lời giải thích, ví dụ minh họa, bằng chứng xác thực)

2. Mục đích

Vì sao chúng ta lại làm truyền đi thông tin này? Chúng ta mong muốn khán giả phản nghĩ gì, cảm nhận gì và làm gì? Một nội dung thành công là khi đạt được mục tiêu đã đề ra.

Suy nghĩ

Chính xác thì bạn muốn khán giả nghĩ gì? Những suy nghĩ này thường có liên quan đến việc trả lời các câu hỏi tại sao khán giả lại thấy nội dung của bạn quan trọng?

Hành động

Chính xác thì bạn muốn khán giả làm gì? Nó có thể là phần mở đầu cuốn hút khán giả đọc tiếp hoặc  kết thúc với một ý tưởng mạnh mẽ khiến khán giả hiểu rõ vấn đề dẫn tới việc họ thực hiện hành động nào đó

3. Khán giả

Tôi thích dùng từ khán giả hơn là người đọc, người xem bởi dùng từ khán giả mang ý nghĩa bao trùm các đối tượng cụ thể với từng hình thức thể hiện nội dung khác nhau. Hãy luôn tự hỏi khán giả của chúng ta là ai? Ai là khán giả mục tiêu của ta với nội dung này? Hãy xác định rõ những đối tượng khán giả cụ thể, tìm hiểu mối quan tâm của họ, ghi chép lại những câu hỏi của họ.

Ngay sau đó bạn có thể bắt đầu có những ý tưởng để bắt đầu, công việc tiếp theo bạn hãy thể hiện ý tưởng của mình với một bản nội dung nháp và sau đó có thể chỉnh sửa và hoàn thiện.

Xác định ai là khán giả?

Đối tượng, kiểu người hoặc nhóm người bạn đang hướng tới là ai? Bạn muốn kết nối với ai? Điều này sẽ giúp bạn xác định các chi tiết chính, tạo phong cách phù hợp khi sáng tạo nội dung

Liệt kê các câu hỏi

Xác định những câu hỏi quan trọng nhất của khán giả khi biết tới chủ đề của bạn là gì? Dự đoán những mối quan tâm và câu hỏi của khán giả. Bạn có thể không giải quyết tất cả, nhưng hãy xem xét chúng vì thay vào đó hãy thông báo những chi tiết chính, thể hiện suy nghĩ và và mong muốn khán giả làm gì đó

4. Kênh

Hiện tại có rất nhiều kênh mà khán giả của chúng ta tham gia, tại khuôn khổ bài viết này tôi chỉ hướng tới những kênh trên môi trường Digital. Và như chúng ta đã biết có tới hàng trăm kênh khác nhau để chúng ta phân phối nội dung của mình tuy nhiên cần xác định rõ những kênh quan trọng để chúng ta có thể tập trung và đạt hiệu qủa cao nhất khi tiếp cận những đối tượng cụ thể.

Ví dụ bạn có thể kết nối với hàng trăm mạng xã hội như ảnh dưới đây, nhưng cuối cùng chúng ta chọn những mạng xã hội phù hợp nhất với đối tượng để thỏa mãn mục đích mà nội dung ta muốn hướng tới.

Ví dụ về bộ lọc các kênh khi sáng tạo nội dung

5. Hình thức

Với mỗi kênh khác nhau chúng ta lựa chọn thì có rất nhiều thể loại và hình thức để thể hiện nội dung: chúng ta có thể bắt đầu từ việc viết ra giấy, biên tập video, viết bài đăng trên blog. Sau đó có thể xem các hình thức thể hiện như tối ưu kích thước, độ dài, kiểu dáng…

Ví dụ về một số hình thức trình bày nội dung

Nội dung và hình thức thống nhất với nhau vì nội dung là những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, còn hình thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nội dung. Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Không có hình thức nào tồn tại thuần túy không chứa đựng nội dung, ngược lại cũng không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định. Nội dung nào có hình thức đó.

Tổng kết

Nội dung và hình thức không tồn tại tách rời nhau, nhưng không hẳn lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Không phải một nội dung bao giờ cũng chỉ được thể hiện ra trong một hình thức nhất định, và một hình thức luôn chỉ chứa một nội dung nhất định, mà một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau, một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau.

Việc xác định rõ mục đích của bài viết cũng như đối tượng khán giả chính và các kênh liên quan sẽ giúp ta khi sáng tạo nội dung có thể truyền đi các thông tin được chính xác hơn và từ đó giúp khán giả có thể hiểu được rõ và có những hành động để thỏa mãn mục tiêu của nội dung chúng ta đã biên tập.

Đây là một bài viết mang tính chất “học thuật” có thể có những thuật ngữ khó hiểu. Rất mong các bạn quan tâm có thể bổ sung và góp ý thêm để bài viết được hoàn thiện hơn. Ngoài ra bạn có thể đọc thêm bài viết cách viết content hay để nắm rõ hơn cách thức để tạo ra một nội dung tuyệt vời nhé.

Nguồn bài tham khảo

  • Wikipedia
  • //www.toprankblog.com/
  • //thewordfactory.com

Nội dung là việc trình bày thông tin có mục đích hướng tới khán giả thông qua một kênh bằng một hình thức.

Theo thewordfactory thì nội dung bao gồm 5 phần: Thông tin, mục đích, khán giả, kênh, hình thức (định dạng)

Content là một thuật ngữ trong tiếng Anh, Content có nghĩa là nội dung. Khái niệm Content được sử dụng nhiều trong lĩnh vực marketing.

Đặc biệt trong Digital Marketing, phát triển content được nhắc tới với vai trò vô cùng quan trọng. Content hỗ trợ SEO website rất tốt và có thể giúp gia tăng tỉ lệ chuyển đổi cho trang web nếu được tối ưu SEO copywriting tốt.

Để đạt điểm cao trong bài viết tiếng Anh, tính liên kết giữa các câu, đoạn là yếu tố không thể thiếu. Các cụm từ dưới đây được coi như những bí kíp giúp bạn làm được điều đó.

Bạn đang xem: Cụ thể là tiếng anh là gì

Đang xem: Cụ thể hơn tiếng anh là gì

1. Above all – trước hết là, trước tiên là

Ví dụ:

Above all, I’d like to thank my family. (Trước hết, tôi muốn cảm ơn gia đình tôi.)

2. All things considered – mọi thứ đã được cân nhắc

Câu này dùng trong ngữ cảnh là mọi thứ đã được cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng để cho một kết quả tốt nhất có thể, ngay cả là trong điều kiện chưa hoàn hảo.

Ví dụ:

I think the party was great and all things considered. – I mean we didn’t have much time to get ready, but it still went well.

(Tôi nghĩ bữa tiệc đã rất tuyệt vời, mọi thứ được thu xếp ổn thỏa. – Ý tôi là chúng ta không có nhiều thời gian chuẩn bị nhưng nó vẫn diễn ra tốt đẹp.)

3. Another key point to remember – điều đáng nói nữa là/điều quan trọng là

Ví dụ:

Getting good marks is not the purpose of study. The purpose of it is getting knowledge. Another key thing to remember is that knowledge comes from many things in our life.

(Được điểm tốt không phải mục đích của học tập. Mục đích của nó là để có kiến thức. Điều quan trọng cần nhớ là kiến thức đến từ rất nhiều thứ trong cuộc sống.)

4. As far as I know – theo những gì tôi biết

Ví dụ:

As far as I know, she did not go to the party. (Theo những gì tôi biết thì cô ấy đã không tới bữa tiệc.)

5. As well as – cũng như là

Ví dụ:

We have responsibility to our community as well as to our families. (Chúng ta phải có trách nhiệm với cộng đồng cũng giống như gia đình mình.)

6. By contrast – ngược lại, tương phản lại

Ví dụ:

Cat will often sleeps the day away. Dog, by contrast, never settles down. 

Bọn mèo thường sẽ ngủ ban ngày. Ngược lại, lũ chó chả bao giờ chịu yên (ban ngày).

7. Coupled with – cùng với

Sử dụng khi cân nhắc giữa 2 hay nhiều hơn các ý kiến ở cùng một thời điểm.

Ví dụ:

Coupled with the literary evidence, the archaeology evidence give the same result about many ancient civilizations.

Cùng với bằng chứng trong văn chương, bằng chứng về khảo cổ đã đưa ra cùng kết luận về rất nhiều những nền văn minh cổ xưa.

8. Despite this – mặc dù, cho dù, dẫu rằng

“Despite this” hoặc “in spite of this” có nghĩa là “mặc dù, cho dù, dẫu rằng”.

Xem thêm: 【4/2021】Cách Nấu Xôi Tiếng Anh Là Gì ? “Xôi” Trong Tiếng Anh: Định Nghĩa, Ví Dụ

Ví dụ:

Despite this fact is not good,she still accept it in peace.

Mặc dù thực tế không tốt, cô ấy vẫn bình thản chấp nhận nó.

9. For instance – ví dụ như

Ví dụ:

For instance, in the electronics industry, 5,000 jobs are being lost.

Ví dụ, trong ngành công nghiệp điện tử, 5000 việc làm đã mất.

10. Having said that – phải nói rằng là, phải thừa nhận là

Ví dụ:

He forgets most things, but having said that, he always remembers my birthday.

Cậu ta quên hết mọi thứ, nhưng phải thừa nhận cậu ta luôn nhớ tới sinh nhật của tớ.

11. In addition to sth – bên cạnh cái gì đó, ngoài cái đó ra còn có…

Ví dụ:

In addition to his apartment in Sai Gon, he has la villa in Ha Noi and a farm in Hoa Binh.

Ngoài căn hộ ở Sài Gòn, anh ấy còn có cái biệt thự ở Hà Nội và một trang trại ở Hòa Bình.

Video liên quan

Chủ đề