1. Khái niệm quy phạm pháp luật Quy phạm Pháp luật là Quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ trong xã hội. 2. Các bộ phận cấu thành Quy phạm Pháp luật, cho ví dụ – Giả định: là một bộ phận của Quy phạm Pháp luật. Trong đó nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh, địa điểm, không gian, thời gian, những tình huống, khả năng mà những chủ thể sẽ xảy ra trong thực tiễn cuộc sống. Ví dụ : – Mọi cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải nộp thuế. “ Mọi cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh” là bộ phận giả định. Giả định là 1 bộ phận ko thể thiếu của 1 quy phạm pháp luật. Vì nếu thiếu bộ phận này thì chúng ta ko thể xác định được chủ thể nào, trong tình huống nào, điều kiện hoàn cảnh nào sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật. – Quy định: là một bộ phận của Quy phạm Pháp luật, trong đó nêu lên cách xử sự mà Nhà nước đặt ra đối với các chủ thể khi các chủ thể rơi vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của Quy phạm Pháp luật. Ví dụ : – Mọi cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải nộp thuế. “ phải nộp thuế” là bộ phận Quy định. Bộ phận quy định là 1 bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật và ko thể thiếu trong 1 quy phạm pháp luật. Bởi lẽ nếu thiếu bộ phận này thì các chủ thể ko thể biết được những đòi hỏi của NN đối với mình khi mình rơi vào điều kiện hoàn cảnh đã được pháp luật dự liệu. – Chế tài: là một bộ phận của Quy phạm Pháp luật, trong đó nêu lên các biện pháp mà Nhà nước dự kiến sẽ tác động lên các chủ thể khi chủ thể đó không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với cách xử sự mà đã được ghi trong Quy định của Quy phạm Pháp luật. Ví dụ : Người nào thực hiện hành vi giết người thì bị phạt tù từ A năm đến B năm. “ bị phạt tù từ A năm đến B năm” là bộ phận chế tài. Văn bản quy phạm pháp luật[1] hay còn gọi là Văn bản pháp quy là một hình thức pháp luật thành văn (Văn bản pháp) được thể hiện qua các văn bản chứa được các quy phạm pháp luật do cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 của Việt Nam thì Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.[2] Mục lục
Đặc điểmSửa đổiVăn bản quy phạm pháp luật mang những dấu hiệu cơ bản sau:
Nhận biếtSửa đổiCách nhận biết văn bản QPPL[3] 1. Dựa vào số hiệu: Từ năm 1996 cho đến nay, trong số hiệu văn bản QPPL có số năm ban hành. Ví dụ: 17/2008/QH12; 71/2012/NĐ-CP; 03/2013/TT-BTC, 09/2013/QĐ-UBND… 2.Dựa vào cơ quan ban hành văn bản và loại văn bản:
Lưu ýSửa đổiMột số lưu ý khi sử dụng văn bản quy phạm pháp luật: 1.Hiệu lực của văn bản a)Thời điểm có hiệu lực: Thông thường, văn bản sẽ quy định ngày có hiệu lực của nó, nhưng một số trường hợp phải căn cứ vào Luật ban hành văn bản để xác định ngày có hiệu lực.
'b)'Khoảng thời gian áp dụng Thông thường, văn bản qppl có hiệu lực áp dụng trong khoảng thời gian từ ngày văn bản có hiệu lực cho đến ngày văn bản hết hiệu lực, trừ một số trường hợp: + Một phần nội dung của văn bản có hiệu lực trở về trước: Phần nội dung có hiệu lực trở về trước đó sẽ được áp dụng trước thời điểm văn bản có hiệu lực. + Hiệu lực của văn bản bị gián đoạn do bị đình chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian + Văn bản đặc thù chỉ áp dụng trong một khoảng thời gian: Cho dù không có văn bản nào khác thay thế hủy bỏ các văn bản này để đưa nó về tình trạng hết hiệu lực thì hiệu lực áp dụng của nó cũng chỉ nằm trong khoảng thời gian đã được quy định. + Văn bản bị sửa đổi bổ sung đính chính: mặc dù tình trạng vẫn còn hiệu lực nhưng những nội dung bị sửa đổi thay thế đính chính thì không còn hiệu lực nữa. Ngày hết hiệu lực của những nội dung trên là ngày có hiệu lực của văn bản sửa đổi bổ sung đính chính (hoặc quy định ngày cụ thể khác). 'c)'Thời điểm hết hiệu lực Một văn bản chỉ hết hiệu lực khi có văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay thế hủy bỏ bãi bỏ hoặc hết thời hạn có hiệu lực được quy định ngay tại văn bản đó. Trong thực tế có rất nhiều trường hợp cơ quan ban hành văn bản không biết được trước đây mình đã ban hành những văn bản, quy định nào cho nên cuối văn bản thường phòng hờ một đoạn “Những quy định trước đây trái với quy định của văn bản này đều bị bãi bỏ” Mặc dù Luật ban hành văn bản quy định rõ phải chỉ định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm bị thay thế sửa đổi…. Tuy nhiên thực tế áp dụng bạn phải vận dụng hết kiến thức, kinh nghiệm, sự trợ giúp từ nhiều nguồn để có thể tránh trường hợp sử dụng những nội dung cũ chưa được “chính thức” hết hiệu lực * Nếu không nắm rõ các nguyên tắc xác định hiệu lực văn bản như trên, người sử dụng văn bản rất dễ gặp phải các rủi ro như: hành vi thực hiện sẽ không được thừa nhận, nếu có thiệt hại phát sinh sẽ phải bồi thường… 2.Phạm vi, đối tượng áp dụng Văn bản chỉ có giá trị áp dụng trong phạm vi và đối tượng áp dụng của mình, đa số tất cả văn bản đều có quy định về nội dung này tại phần đầu văn bản. Do đó, trước khi áp dụng bất kì quy định nào trong văn bản, nên xem lại thật kỹ phần phạm vi và đối tượng áp dụng, để tránh được các rủi ro đánh tiếc. VD: Thông tư32/2010/TT-BLĐTBXH [4]về bảo hiểm thất nghiệp trong phần phạm vi áp dụng có nói: “Đối với người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.” Như vậy, nếu không tham khảo kỹ nội dung này mà lấy bất kỳ quy định nào khác trong Thông tư 32 áp dụng cho đối tượng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sai hoàn toàn. 3.Lựa chọn văn bản áp dụng Pháp luật Việt Nam còn chưa được hoàn thiện, nhiều nội dung chồng chéo lên nhau là thực tế mà không chuyên gia nào trong lĩnh vực pháp luật phủ nhận. Do đó, đương nhiên có những trường hợp có nhiều văn bản cùng điều chỉnh một vấn đề, lúc đó phải có sự cân nhắc phù hợp đề tìm ra luật áp dụng: + Áp dụng văn bản có giá trị pháp lý cao hơn. + Áp dụng văn bản mới hơn. + Trường hợp văn bản có giá trị pháp lý như nhau thì luật riêng ưu tiên hơn luật chung; luật nào sát với lĩnh vực của vấn đề thì ưu tiên hơn các lĩnh vực khác. + Đối với luật nội dung thì sự việc xảy ra vào thời gian nào thì lấy văn bản có hiệu lực vào thời điểm đó để giải quyết, còn về luật hình thức thì áp dụng văn bản có hiệu lực lúc quan hệ được đem ra giải quyết Chú thíchSửa đổi
Xem thêmSửa đổi
|