Quy trình ứng phó sự cố hóa chất

Sự cố liên quan đến hóa chất như tràn, đổ, rò rỉ có thể gây cháy, nổ, phát tán chất độc… luôn thường trực và có nguy cơ xảy ra bất cứ lúc nào gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân, nền kinh tế, tài sản và môi trường xung quanh. Do đó, cần tổ chức công tác xử lý kịp thời, đúng quy trình mới đem lại hiệu quả cao.

Theo thống kê của Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tính đến năm 2020 tại Việt Nam có 2750 cơ sở hóa chất thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, trong có có 2139 cơ sở có nguy cơ về cháy nổ, sự cố. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất phân bố chủ yếu ở 12 ngành hóa chất khác nhau; có khoảng 100.000 chất đang được sử dụng phổ biến trong quá trình sản xuất ở các doanh nghiệp; có khoảng 8.000 hóa chất thương phẩm thuộc loại độc hại và mỗi năm có thêm khoảng 1.000 hóa chất mới được ra đời.

Đặc tính của hóa chất chủ yếu mang tính cháy nổ, kích ứng, độc và ăn mòn. Do đó, hoạt động của các cơ sở liên quan tới hóa chất luôn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, sự cố hóa chất có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào và khi xảy ra, sự cố hóa chất luôn tiềm ẩn khả năng phát triển thành sự cố ở quy mô lớn, có tác động trên phạm vi rộng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân, nền kinh tế, tài sản và môi trường xung quanh ở cấp cục bộ hoặc lâu dài, thậm chí nghiêm trọng hơn có thể trở thành sự cố môi trường hoặc thảm họa môi trường.

Đối với các hóa chất có khả năng bay hơi, khi xảy ra các sự cố tràn, đổ, rò rỉ hóa chất sẽ bay hơi hoặc tràn, chảy các chất này ra môi trường, gây ô nhiễm và tác động đến hệ sinh thái, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của con người. Sự lan truyền các hóa chất gây nguy hại nhanh nhất qua môi trường không khí, do bản chất ở dạng khí hoặc dễ bay hơi ngay nhiệt độ thường như Clo, brom, thủy ngân, digoxin, axit nitric, phosgen, amoniac… đặc biệt là các các chất dùng trong ngành bảo vệ thực vật. Chúng sẽ gây tác hại nhanh và rộng đến cả người và sinh vật, có tính sát thương cao.

Đối với các hóa chất lỏng, khi đổ, tràn, rò rỉ quá trình phát tán vào môi trường chậm hơn chất khí. Tuy nhiên theo dòng chảy các chất độc hại có thể xâm nhập vào các cơ sở khác gây cháy lan hoặc gây độc cho thủy hải sản hoặc tồn lưu vào trầm tích đáy sông, hồ và xâm nhập vào các chuỗi thức ăn cung cấp cho con người, gia súc, gia cầm.

Đối với các sự cố hóa chất, tính nguy hiểm tăng cao khi xảy ra cháy, bởi nhiệt độ tăng sẽ làm cho nhiều chất độc từ thể lỏng dễ bay hơi gây cháy lan, gây nổ như axeton, xianhidric, nicotin … Mặt khác một số chất có thể phân hủy tạo ra oxy như H2O2, NH4NO3, KMnO4 làm đám cháy trầm trọng hơn…

Từ thực tế công tác cứu nạn, cứu hộ và qua báo cáo rút kinh nghiệm cứu chữa các vụ cháy hóa chất cho thấy công tác cứu nạn, cứu hộ trong các vụ cháy này gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp: thời gian chữa cháy dài; phải huy động nhiều lực lượng, phương tiện; chính vì đó để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sự cố tràn, đổ, rò rỉ hóa chất gây ra…thì lực lượng Phòng cháy, chữa cháy cơ sở các cơ sở có sử dụng hóa chất phải biết được cách xử lý ngay giai đoạn ban đầu.

Để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Phòng cháy, chữa cháy cơ sở trong phạm vị quản lý của mình, khi xử lý sự cố tràn, đổ, rò rỉ hóa chất, tác giả xây dựng quy trình xử lý tràn, đổ, rò rỉ hóa chất (hình 1) như sau:

Tiếp nhận và xử lý thông tin báo sự cố: Người phát hiện ra sự cố tràn, đổ, rò rỉ hóa chất ngay lập tức thông báo với Trưởng Bộ phận, Đội PCCC&CNCH cơ sở, người đứng đầu cơ sở, nhân viên đang làm việc xung quanh khu vực hóa chất tràn đổ, rò rỉ. Khi tiếp nhận thông tin báo sự cố tràn, đổ, rò rỉ hóa chất Đội PCCC&CNCH cơ sở tập trung lực lượng, đến ngay hiện trường sự cố.

Đánh giá tình hình: Ngay thời điểm tới hiện trường nơi xảy ra sự cố, lực lượng cơ sở đánh giá khả năng có thể khống chế được tình huống trong nội bộ cơ sở hay không. Nếu sự cố vượt quá khả năng của lực lượng cơ sở thì báo ngay cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên nghiệp hỗ trợ; Nếu có, lực lượng cơ sở triển khai phương án ứng phó sự cố xử lý sự cố, sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân thích hợp và xử lý theo quy trình dưới đây ngay tại hiện trường sự cố;

Chọn thiết bị bảo hộ cá nhân: Chọn thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp để xử lý với sự cố hoá chất. Nếu không chắc chắn về những mối nguy hiểm và vật liệu chưa được biết, hãy giả sử điều tồi tệ nhất và sử dụng mức độ bảo vệ cao nhất (hình 2).

Triển khai xử lý sự cố tại hiện trường: Sau khi nhận được thông tin báo sự cố tràn, đổ, rò rỉ hóa chất lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở phải đánh giá nhanh tình huống sự cố và triển khai ngay lực lượng, phương tiện tiến hành xử lý tình huống một cách nhanh chóng, kịp thời với hai nhiệm vụ đồng thời: trinh sát và khoanh vùng sự cố.

Trinh sát sự cố: Đồng thời với thực hiện nhiệm trinh sát đủ số lượng, thành phần: mỗi nhóm phải có từ 03 người trở lên, trong đó có một thành viên là cán bộ kỹ thuật; Quá trình trinh sát sử dụng các phương pháp: quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, trinh sát trực tiếp tại hiện trường… Từ đó làm rõ: có hay không người bị nạn bị mắc kẹt trong cơ sở, loại và số lượng hóa chất tràn, đổ, rò rỉ, sự ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh.

Khoanh vùng sự cố: Tùy thuộc vào tình hình, diễn biến của sự cố mà mà tổ chức phân chia thành 2 hoặc 3 vùng hoạt động nhằm phân chia rõ ràng ranh giới của khu vực rò rỉ và bị nhiễm độc với các khu vực khác, hạn chế hóa chất độc hại hại lan tỏa và ảnh hưởng tới khu vực xung quanh, ảnh hưởng tới môi trường.

Cứu người bị nạn: Đối với sự cố hóa chất cần xác định rõ người bị nạn là 2 đối tượng: người dân xung quanh khu vực xảy ra cháy, nổ và người làm việc còn mắc kẹt trong cơ sở xảy ra cháy, nổ đó. Do vậy, lực lượng Phòng cháy chữa cháy cơ sở cần thực hiện: Sơ tán đối với cán bộ công nhân viên làm việc tại cơ sở có thể tự mình thoát ra ngoài và thông báo dân cư sống xung quanh cơ sơ xảy ra sự cố tràn, đổ, rò rỉ hóa chất; tổ chức tìm kiếm và cứu người bị nạn còn mắc kẹt trong cơ sở; sơ cứu cho người bị nạn bị nhiễm độc, bị hoá chất bám, dính trên người; bàn giao người bị nạn cho lực lượng y tế.

Bảo vệ sự cố tràn, đổ tiếp diễn: Song song với hoạt động cứu người bị nạn, lực lượng Phòng cháy chữa cháy cơ sở phải tiến hành ngăn ngừa sự cố tràn, đổ, rò rỉ tiếp diễn. Trước tiên, tạo một hàng rào xung quanh bên ngoài khu vực đổ tràn với phao quây hoặc gối. Điều này sẽ giữ cho sự cố giảm tràn lan và làm giảm tác động đối với môi trường và lực lượng cứu nạn, cứu hộ. Đối với sự đổ tràn trên mặt nước, sử dụng phao quây dầu để tạo hàng rào tránh sự cố tràn lan, tràn rộng ảnh hưởng tới môi trường. Sau đó, hạn chế hóa chất lan tràn rộng hơn bằng cách kiểm soát nó ngay tại nguồn phát sinh. Điều này có thể làm bằng cách đóng các van, đóng kín xi-téc, sử dụng phượng tiện bịt- vá chuyên dụng…

Nếu hóa chất có tính ăn mòn thì cần thiết sử dụng hóa chất để trung hòa làm mất tính độc của nó;

Nếu hóa chất dễ cháy cần thiết ngắt hoặc hạn chế nguồn nhiệt ra khỏi khu vực sự cố, khu trú hoặc thu hồi hóa chất vào thùng chứa.

Làm sạch khu vực tràn, đổ, rò rỉ: Khi hóa chất đã được bảo quản an toàn hoặc trung hòa, vùng bị hóa chất tràn, đổ, rò, rỉ ra phải được lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở khử độc và làm sạch. Sử dụng chất thấm thích hợp để hấp thụ (tấm thấm hóa chất, tấm thấm dầu, bột trung hòa…), gối hoặc vật liệu thấm lỏng trong bộ dụng cụ để làm sạch, làm việc từ bên ngoài vào bên trong khu vực sự cố. Sử dụng tấm thấm hóa chất/dầu để thấm nhanh, che phủ tràn tối đa và để quét bất kỳ dư lượng nào có thể để lại trên bề mặt. Sử dụng gối để hút nhiều lượng chất lỏng. Bột thấm hút cung cấp khả năng hấp thụ số lượng lớn và rất tốt cho việc loại bỏ chất tràn đổ vào các vết nứt và các khe hở trên bề mặt gồ ghề (hình 3).

Dán nhãn niêm phong lên thùng chứa: Khi hóa chất đã được bảo quản an toàn trong các thùng chứa, lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở cần kết hợp với các lực lượng chức năng để dán nhãn niêm phong lên thùng chứa để bàn giao cho cơ quan quản lý môi trường tiếp nhận.

Khử nhiễm cho lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở: Khi hoàn thành xong nhiệm vụ, lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở phải được tẩy rửa, làm sạch theo đúng quy trình bằng dung dịch trung hòa hay bằng nước sạch (hình 4).

Kết thúc hoạt động xử lý sự cố hóa chất khi tràn, đổ, rò rỉ: Tiến hành kiếm tra lại hiện trường thu hồi phương tiện thường trực sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Phân công thành viên tham gia phối hợp bảo vệ, khám nghiệm hiện trường và điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố; Lập biên bản toàn bộ sự việc, tố chức họp rút kinh nghiệm sự cố; Báo cáo kết quả tố cứu nạn, cứu hộ cho chỉ huy cấp trên trực tiếp quản lý và lưu hồ sơ biên bản sự việc.

Xử lý sự cố tràn đổ, rò rỉ hóa chất là một nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe, tính mạng con người, tài sản và môi trường. Ngoài việc phải luôn rèn luyện sức khỏe, tâm lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở phải nắm rõ quy trình xử lý sự cố khi tràn đổ, rò rỉ hóa chất. Do đó, ngay từ khi nhận tin báo về sự cố đến khi khắc phục, xử lý xong sự cố, bàn giao cho các cơ quan quản lý lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở cần thực hiện đúng quy trình nêu trên./.

Văn Anh – Thanh Tùng (Khoa Chữa cháy)

Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg, ngày 1/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc

  • Trích yếu: Ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc
  • Số hiệu: 26/2016/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Lĩnh vực: Tài nguyên - Môi trường
  • Ngày ban hành: 01/07/2016
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2016
  • Cơ quan BH: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Trịnh Đình Dũng
  • Đính kèm:

Nội dung:


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2016/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày01tháng07năm2016

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Thủ tưng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Điều 3.Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓTHỦ TƯỚNG

(Đã ký)

Trịnh Đình Dũng


--------------

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
(Ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tưng Chính phủ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc bao gồm: Chuẩn bị ứng phó, tổchức ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cốhóa chất độc và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với sự cố hóa chất độc trên lãnh thổ và trên các vùng biển Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này ápdụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, vận chuyển, sử dụnghóachất độc, các sự cốhóachất độc xảy ratrên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Quy chế này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hóa chất độc là hóa chất có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm sau: Độc cấp tính; độc mãn tính; gây kích ứng với con người; gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; gây biến đổi gen; độc đối với sinh sản; tích luỹ sinh học; ô nhiễm hữu cơ khóphân hủy; độc hại đến môi trường.

Danh mục hóa chất độc tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.

2. Cơ sởhóa chất độc là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, vận chuyển, sửdụng hóa chất độc.

3. Sự cố hóa chất độc là tình trạng rò rỉ, cháy, nổ, phát tán hóa chất độc gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.

4. Ứng phó sự cố hóa chất độc là các hoạt động sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư nhằm xử lý kịp thời, giảm thiểu tối đa thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra.

5. Khắc phục hậu quả sự cố hóa chất độc là các hoạt động nhằm làm sạch đất, nước, hệ sinh thái khu vực bị nhiễm hóa chất độc và các biện pháp hạn chế thiệt hại, phục hồi môi sinh, môi trường sau sự cố hóa chất độc.

6. Hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc là tất cả các hoạt động từ việc chuẩn bị, ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc.

7. Kếhoạch ứng phó sự cố hóa chất độc là dự kiến các nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy ra sự cố hóa chất độc cùng các phương án ứng phó trong tình huống dự kiến đó, các chương trình huấn luyện, diễn tập để đảm bảo sự sẵn sàng các nguồn lực kịp thời ứng phó khi sự cố hóa chất độc xảy ra trên thực tế.

8. Hiện trường ứng phó sự cố hóa chất độc là khu vựctriển khai các hoạt động ngăn chặn, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất độc.

9. Chỉhuy hiện trường là người được phân công hoặc được chỉđịnh trực tiếp chỉ huy mọi hoạt động ứng phó tại nơi xảy ra sự cố hóa chất độc. Quyền hạn và trách nhiệm của chỉhuy hiện trường được quy định cụ thể trong Kếhoạch ứng phó sự cố hóa chất độc các cấp.

10. Cơ quan chủ trìứng phó sự cố hóa chất độc là cơ quan điều phối, huy động các tổchức, cá nhân tham gia hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

11. Lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc (sau đây gọi là lực lượng ứng phó sự cố) là các đơnvị, tổchức có trang thiết bị ứng phó sự cố hóa chất độc và nhân lực được huấn luyện, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để tiến hành hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

12. Đầu mối liên lạc quốc gia về sự cố hóa chất độc (viết tắt là Đầu mối liên lạc quốc gia) là đầu mối thường trực chịutrách nhiệm tiếp nhận và xử lý các báo cáo khẩn cấp, các thông tin có liên quan đến sự cố hóa chất độc từ các tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc

1. Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, đầu tưtrang thiết bị, các phương án hợp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố hóachất độc.

2. Tổchức tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố hóa chất độc kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó.

3. Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố hóa chất độc, ưu tiên các hoạt động đểcứu người bị nạn và bảo vệ môi trường.

4. Chủ động ứng phó gần nguồn hóa chất độc để ngăn chặn, hạn chế hóa chất độc rò rỉ, phát tán ra môi trường. Giám sát chặt chẽ nguy cơ lan tỏa hóa chất độc vào đường bờ để xác định thứ tự ưu tiên và tiến hành các biện pháp bảo vệ các khu vực ưu tiên bảo vệ.

5. Đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổtrong ứng phó sự cố.

6. Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó.

7. Bên gây ra sự cố hóa chất độc phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Phân cấp ứng phó sự cố hóa chất độc

Căn cứ vào mức độ sự cố hóa chất độc, việc tổ chức, thực hiện ứng phó được tiến hành ở 3 cấp sau đây:

1. Cấp cơ sở

Sự cố hóa chất độc xảy ra trong phạm vi quản lý của cơ sở hóa chất độc hoặc liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tồn trữ, bảo quản, vận chuyển và sử dụnghóachất độc của cơ sở hóa chất độc, trong khả năng ứng phó của cơ sở.

2. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), khi xảy ra một trong các trường hợp:

a) Sự cố hóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở;

b) Sự cốhóachất độc nhưng chưa xác định được nguồn gốc trong phạm vi quản lý của tỉnh.

3. Cấp Quốc gia, khi xảy ra một trong các trường hợp:

a) Sự cốhóachất độc có nguy cơ phát tán lượng hóa chất vượt ngưỡng khối lượng quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này hoặc vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh;

b) Sự cố hóa chất độc xảy ra trên biển ngoài phạm vi quản lý hành chính của tỉnh hoặc sự cốhóachất độc nhưng chưa xác định được nguồn gốc có nguy cơ ảnh hưởng đến nhiều tỉnh;

c) Sự cố hóa chất độc xảy ra tại các công trình trọng điểm quốc gia trong phạm vi quản lý của tỉnh.

Chương II

CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 6. Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc

1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cótrách nhiệm xây dựng, rà soát, cập nhật, bổsung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnhtrong đó nêu rõ phương án ứng phó sự cố hóa chất độc, trình Bộ Công Thương phê duyệt.

3. Các cơ sở hoạt động hóa chất phải rà soát Danh mục các loại hóa chất sản xuất, sửdụng, kinh doanh, tồn trữ, bảo quản để xây dựng Kếhoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất.

4. Việc ứng phó sự cố hóa chất độc của tàu, phương tiện vận chuyển hóa chất trên biển, đường thủy nội địa, đường bộ thực hiện theo quy định của Bộ Luật Hàng hải, các quy định pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc phải xây dựng phương án huy động phương tiện, thiết bị, vật tư, các phương án tác nghiệp để sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất độc trong khu vực được phân công, trình Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn xem xét chấp thuận.

Điều 7. Nguồn lực ứng phó sự cố hóa chất độc

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tăng cường nguồn lực ứng phó sự cố hóa chất độc cho các đơn vị tìm kiếm cứu nạn hiện có.

2. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứunạn chủ trì xây dựng chương trình và tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng lực lượng ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương, chủ trìthiết lập chương trình và tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất tại địa phương.

4. Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất, các cơ quan phòng cháy, chữa cháy địa phương phải bảo đảm cho cán bộ, nhân viên được đào tạo, huấn luyệnvềchuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng khả năngsẵn sàng triển khai các hoạt động ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố hóa chất độc.

5. Cơ sở hóa chất độc phải đầu tư xây dựng lực lượng, trang thiết bị, vật tư, tổ chức huấn luyện, diễn tập theo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc

1. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh được phê duyệt và kiểmtra việc thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở thuộc địa bàn quản lý.

3. Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc đã được phê duyệt và phối hợp các cơ quan cóthẩm quyềncủa địa phương kiểm tra thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc của các cơ sở tại địa phương trong khu vực.

ChươngIII

TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 9. Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố hóa chất độc

1. Cơ sở hóa chất độc để xảy ra sự cố hóa chất độc cótrách nhiệm báo cáo ngay đến một trong các cơ quan sau đây:

a) Chính quyền địa phương nơi gần nhất;

b) Ban Chỉhuy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ra hoặc phát hiện ra sự cốhóa chất độc trên biển có trách nhiệm báo cáo ngay cho một trong các cơ quan sau đây:

a) Các Đài thông tin duyên hải Việt Nam;

b) Cảng vụ hàng hải gần nhất;

c) Trung tâm phối hợp Tìm kiếm Cứu nạn Hàng hải khu vực (trong trường hợp yêu cầu cứu hộ, cứu nạn trên biển).

3. Ngoài các đầu mối trên, khi để xảy ra sự cố hóa chất độc hoặc phát hiện sự cố hóa chất độc, tổ chức, cá nhân có thể thông tin đến bất kỳ địa chỉ liên lạc nào như: Cácđơn vịhi quân, biên phòng, cảnh sát biển, cảnh sát giao thông đường thủy, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy để xử lý.

Điều 10. Xử lý thông tin về sự cố hóa chất độc

Khi nhận được thông tin, báo cáo về sự cố hóa chất độc, các cơ quan tiếp nhận thông tin quy định tại Điều 9 Quy chế này phải thông báo Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.

Điều 11. Công bố tình trạng sự cố hóa chất độc

1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc, cơ quan thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điu này xem xét mức độ sự cố hóa chất độc để công btình trạng sự cố hóa chất độc đến các tổ chức,đơn vịliên quan và cộng đồng dân cư nơi xảy ra sự cố.

2. Thẩm quyền công bố tình trạng sự cố hóa chất độc

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tnh công bố tình trạng sự cố hóa chất độc cấp tỉnh;

b) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn công bố tình trạng sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.

3. Nội dung công bố tình trạng sự chóa chất độc

a) Thời gian, địa điểm xảy ra sự cố;

b) Mức độ ảnh hưởng và khả năng phát triển sự cố.

Điều 12. Công tác báo cáo trong ứng phó và khắc phục sự cố hóa chất độc

1. Báo cáo sự cố hóa chất độc duy trì liên tục từ lúc phát hiện sự cố đến khi kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc, bao gồm:

a) Báo cáo ban đu sự chóa chất độc: Thực hiện khi phát hiện về sự cố hóa chất độc;

b) Các báo cáo sự cố hóa chất độc tiếp theo: Thực hiện định kỳ hàng ngày trong quá trình ứng phó sự cố hóa chất độc;

c) Báo cáo kết thúc sự cố hóa chất độc: Thực hiện khi kết thúc các hoạt động ứng phó;

d) Báo cáo tổng hợp sự cố hóa chất độc: Thực hiện đểtổnghp tình hình ứng phó sự cố hóa chất độc từ lúc phát hiện sự cố đến khi kết thúc các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

2. Nội dung báo cáo gồm:

a) Thời gian xảy ra hoặc phát hiện sự c;

b) Vị trí sự cố, tọa độ (nếu có);

c) Loại hóa chất độc;

d) Ước tính khối lượng và tốc độ rò rỉ, phát tán hóa chất độc;

đ) Điều kiện thời tiết (sóng, gió, dòng chảy...);

e) Các thông tin liên quan khác;

g) Các hoạt động đã và dự kiến triển khai;

h) Các yêu cầu, đề nghị trợ giúp, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc.

3. Trong quá trình ứng phó và khắc phục sự cố hóa chất độc, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành và địa phương phải thường xuyên báo cáo theo phân cấp quy định.

Điều 13. Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp cơ sở

1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc, cơ sở triển khai ngay lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố hóa chất độc ở mức độ tương ứng với khả năng rò rỉ, phát tán hóa chất độc do cơ sở gây ra theoKế hoạch/Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cp thẩm quyền phê duyệt/xác nhận.

2. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, cơ sở phải thông báo với Ban Chỉ huy phòng chng thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.

3. Trường hợp sự chóa chất độc xảy ra trên biển thực hiện theo quy định về hàng hải.

Điều 14. Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh

1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiệnKế hoạchphòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã phê duyệt.

2. Trường hợp sự chóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó hoặc có nguy cơlan sang địa bàncủatỉnh khác, Ủy ban nhân dân cấp tnh nơi xảy ra sự cố hóa chất độc phải báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

Điều 15. Ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia

1. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của một tỉnh, xảy ra trên diện rộng mang tính liên vùng hoặc sự cố hóa chất độc nghiêm trọng, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếpchỉ đạocác hoạt động ứng phósự cố.

2.ng phó sự cố hóa chất độctrên diện rộng được phân chia theo khu vực ứng phó và tại các địa phương xảy ra sự cố hóa chất độc.

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chủ trì tổ chức ứng phó sự cố hóa chất độc tại khu vực địa phương;

b)Ủyban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ định chhuy hiện trường để ứng phó theo từng khu vực căn cứ tình hình, diễn biến cụ thể của sự cố hóa chất độc.

Điều 16.Phối hợpquốc tế trong ứng phó sự cố hóa chất độc tại Việt Nam

1. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra vượt quá khả năng ứng phócủaquốcgia, Ủy banQuốcgia Tìm kiếm Cứu nạn trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc của nước ngoài vàotrợ giúp.

2. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì thống nhất với cơ quan liên quan thỏa thuận về yêu cầu hỗ trợ ứng phó.

3. Việc phối hợp ứng phó sự cố hóa chất độc tại Việt Nam thực hiện theo thỏa thuận về yêu cu hỗ trợ ứng phó được các Bên thống nhất.

4. Việc cấp phép vàphối hợphoạt động với lực lượng hỗtrợ ứng phó của nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định.

Điều 17. Hỗ trợ các quốc gia khác trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể ảnh hưởng đến Việt Nam

1. Đối với các quốc gia đã ký kết Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương với Việt Nam về ứng phó sự chóa chất độc thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đã ký kết.

2. Đối với các quốc gia khác sẽ căn cứ theo đề nghị hỗ trợ và khả năng đáp ứng của Việt Nam để thống nhất thỏa thuận hỗ trợ với cơ quan đầu mối về ứng phó sự cố hóa chất độc của quốc gia đề nghị.

3. Các đơn vị ứng phó sự cố hóa chất độc cótrách nhiệm thường xuyên giữ liên lạc, báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về tình hình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ phục vụ việc thanh quyết toán.

Điều 18. Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động

1. Trong trường hợp cần thiết, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố hóa chất độc, cơ quan chủ trì ứng phó cóthể thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho các hoạt động cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc.

2. Việc xác định và thông báo khu vực hạn chế hoạt động về khu vực cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan chủ trì ứng phó.

3. Bộ Giao thông vận tải quy định việc thông báo về khu vực hạn chế hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.

Điều 19. Phối hợp sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc

1. Khi cần thiết, Chỉ huy hiện trường hoặc cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn đđiu động tàu bay tham gia giám sát hiện trường sự cố hóa chất độc.

2. Tàu bay tham gia quan trắc, giám sát sự cố hóa chất độc phải thông báo kết quả quan trắc, giám sát tại hiện trường về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để chuyển tiếp về Chỉ huy hiện trường hoặc cơ quan chủ trì ứng phó.

3. Các hoạt động sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc thực hiện theo Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển và các quy định có liên quan khác.

Điều 20. Đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố hóa chất độc

1.ng phó sự cố hóa chất độc phải tuân thủ các quy định về an toàn, phòng chng cháy, nổ.

2. Cơ quan phòng cháy và chữa cháy tham mưu cho chính quyền địa phươngvềphòng chng cháy, nổ trong các hoạt động ứng phó sự cố hóachấtđộc.

3. Chhuy lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại hiện trường trực tiếp chỉ huy hoạt động phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố hóa chất độc.

Điều 21. Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc

Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm:

1. Quyết định tạm dừng hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc khi xuất hiện tình huống gây mất an toàn, có nguy cơ xảy ra tiếp các tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc việc ứng phó không đem lại hiệu quả.

2. Quyết định tiến hành giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của sự cố hóa chất độc để tiếp tục triển khai khi điều kiện cho phép.

3. Quyết định tiếp tục triển khai các hoạt động ứng phó khi đã loại bỏ được tình huống gây mất an toàn hoặc khi thấy hoạt động ứng phó tiếp tục đem lại hiệu quả.

4. Quyết định kết thúc các hoạt động ứng phó khi hóa chất độc đã được làm sạch.

5. Căn cứ từng tình huống cụ thể để quyết định việc tạm dừng, tiếp tục triển khai, kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc tại một, nhiều khu vực hay toàn bộ chiến dịch ứng phó.

Chương IV

KHẮC PHỤC VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 22. Xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc

1. Trách nhiệm xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc

a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.

b)Ủyban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức điều tra, khảo sát xác đnh nguyên nhân sự cố hóa chất độc cấp tỉnh và sự cố hóa chất độc cấp cơ sở trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

2. Trong quá trình xác định nguyên nhân, nếu phát hiện códấu hiệu cu thành tội phạm thì thông báo cho cơ quan cảnh sát điu tra đphi hợp điều tra.

3. Báo cáo tổng hợp về xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc phải gửi Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các cơ quan có liên quan. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có thể yêu cầu cơ quan chủ trì điều tra cung cấp các tài liệu, báo cáo tiến hành trong quá trình điều tra.

Điều 23. Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc xảy ra trên biển

1. Trong trường hợp cần thiết, Cảng vụcó thể quyết định việc tạm giữ tàu để phục vụ điều tra tai nạn, sự cố, xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc.

2. Việc tạm giữ tàu để phục vụ việc điều tra và chấm dứt việc tạm giữ tàu thực hiện theo quy định về quản lý cảng biển, luồng hàng hải, điều tra tai nạn hàng hải.

Điều 24. Tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở xảy ra sự cố hóa chất độc để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc

1. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và Bộ liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định việc tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở xảy ra sự cố hóa chất độc để khắc phục sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc.

2. Việc tạm đình chỉ và phục hồi hoạt động trởlại đối với cơ sở xảy ra sự cố hóa chất độc thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Xác định thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra

Thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra (gọi tắt là thiệt hại) là tổn thất gây ra đối với người, tài sản, kinh tế và môi trường gồm có:

1. Tổn thất gây ra thương tích hoặc tử vong;

2. Tổn thất đối với tài sản của mọi tổ chức hoặc cá nhân;

3. Tổn thất gây ra cho môi trường, nuôi trồng thủy sản, du lịch, sinh thái;

4. Chi phí ứng phó dotổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc;

5. Chi phí để thực hiện các biện pháp hợp lý nhằm khắc phục lại môi trường, môi sinh;

6. Tổn thất về lợi nhuận do ảnh hưởng của thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra.

Điều 26. Xác định trách nhiệm bồi thường

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủtrì phối hợpvớicác bộ, ngành, địa phương liên quan xác định thiệt hại và yêu cầu cơ sở gây sự cố hóa chất độc bồi thường thiệt hại đối với sự cố cấp quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xác định thiệt hại và yêu cầu cơ sở gây sự cố hóa chất độc bồi thường thiệt hại đối với sự cố cấp tỉnh.

3. Cơ sở gây sự cố hóa chất độc phải chịu trách nhiệm chitrả chi phíứng phó, bồi thường thiệt hại và hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp sự cố hóa chất độc nghiêm trọng hoặcảnh hưởngđến nhiềuquốcgia, Ủy banQuốcgia Tìm kiếm Cứu nạn báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc.

5. Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm tổng hợp chi phí dotổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc và yêu cầu bên gây sự cố chi trả.

Điều 27. Sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động ứng phó sự cố

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm thanh toán tạm thời chi phí tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc cho các tổ chức, cá nhân được huy động, đồng thời yêu cầu cơ sở gây ra sự cốhóa chất độc phải hoàn lại các chi phí đã thanh toán.

2. Việc thanh toán tạm thời chi phí ứng phó sự cố hóa chất độc thực hiện theo Quy chếquản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa. Chi phí ứng phó do cơ sở gây ra sự cố hóa chất độc phải hoàn lại nguồn thanh toán tạm thời.

3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu lại được sốtiền bồi thường ít hơnsố tiền đã thanh toán tạm thời theo quy định của pháp luật thì ngân sách nhà nước sẽ thanh toán phần bị thiếu còn lại.

4. Trường hợp chưa xác định được đối tượng gây ra sự cố hóa chất độc thìngân sách nhà nước sẽ thanh toán toàn bộ số tiền đã thanh toán tạm thời cho các hoạt động ứng phó do cơ quan nhà nước huy động.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 28. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn

Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là cơ quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm:

1. Chủ trì chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.

2. Chỉ đạo, huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của các Bộ, ngành, địa phương, các lực lượng ứng phó sự cố tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc xảy ra theo phân cấp quy định tại Điều 5 Quy chế này.

3. Chỉ đạo tổ chức diễn tập, hiệp đồng, phối hợp các lực lượng trong ứng phó sự cốhóa chất độc cấp quốc gia.

4. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của các nước có liên quan để xử lý sự cố hóa chất độc xảy ra trên vùng biển hoặc vùng nước tiếp giáp với các nước khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trường hợp vượt quá thẩm quyền.

Điều 29. Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương tăng cường năng lực cho cácđơn vịứng phó sự cốhóa chất độc cấp quốc gia.

2. Xây dựng và triển khai các phương án kết hợp việcsử dụnglực lượng, phương tiện của quân đội trong thực hiện nhiệm vụ của BộQuốcphòng sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc.

3.Chỉ đạovà phê duyệtKế hoạchứng phó sự cố hóa chất độc của cơ sở thuộc quyền; phối hợp với các địa phương kiểm tra việc thực hiện cácquy địnhđối với người quản lý doanh nghiệp đểngăn ngừa, hạn chếtối đa khả năng xảy ra sự cố hóa chất độc.

4. Tổ chức huấn luyện cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm và tham gia ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc thuộc Bộ Quốc phòng, phối hợp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồngvềbảo vệ môi trường biển,vềứng phó khắc phục, giảiquyếthậu quả sự cố hóa chất độc.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnhtổ chứchuấn luyện cho lực lượng ứng phósự cố hóa chất tại các cơ sở hóa chất độc.

Điều 30. Bộ Công an

1.Chỉ đạolực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn xây dựng phương án phối hợp ứng phó sự cố hóa chất độc trên địa bàn tỉnh.

2. Chỉ đạo bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ hiện trường khu vực xảy ra sự cố hóa chất độc cấp tỉnh và cấp quốc gia.

Điều 31. Bộ Công Thương

1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các bộ, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiệnKế hoạchphòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh.

4. Xây dựng cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc trong tình huống khẩn cấp.

5. Phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.

6.Tổ chứctuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc.

Điều 32. Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phươngliên quan xác định thiệt hạivềmôi trường đối với sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.

2. Hướng dẫn các địa phương đánh giá, xác định thiệt hại về môi trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường do ô nhiễm hóa chất độc.

Điều 33. Bộ Giao thông vận tải

1. Chủtrì tổ chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải, các khu vực có rủi ro xảy ra sự cố hóa chất độc cao để bảo đảm an toàn hàng hải và cho hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

2. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạnchỉ đạohệ thống tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa tổ chức phối hợp hiệu quả hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc, cứu hộ, cứu nạn trên sông, biển.

Điều 34. Bộ Y tế

Xây dựng hệ thống y tế sẵn sàng tham gia cấp cứu người bị nạn khi xảy ra sự cố hóa chất độc.

Điều 35. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủtrì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế, trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ, đền bù, khắc phục hậu quả do sự cố hóa chất độc gây ra đối với lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.

Điều 36. Bộ Ngoại giao

1. Chỉ đạo các cơ quan thuộc bộ, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp giải quyết thủ tục cho các đơn vị ứng phó sự cố hóa chất độccủaViệt Nam tham gia hỗ trợ quốc tế và lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài vào Việt Nam khi có đề nghịcủa Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.

2. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các bộ, ngành chức năng thông qua đường ngoại giao trao đổi thông tin, chuyển yêu cầu phối hợp hoặc đềnghịtrợ giúp ứng phó sự cố hóa chất độc khi có sự cố hóa chất độc xảy ra ở lãnh thổ, vùng biển nước ngoài ảnh hưởng đến Việt Nam hoặc hóa chất độc rò rỉ, phát tánởlãnh thổ, vùng biển Việt Namảnh hưởngđến nước ngoài.

3. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các bộ, ngành liên quan về hợp tác quốc tế trong hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.

Điều 37. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh.

2. Chỉ đạo và báo cáo kịp thời ứng phó sự cố hóa chất độc xảy ra trên địa bàn; chủ trì đánh giá, xác định thiệt hại và yêu cầu cơ sở gây ra sự cốbồi thườngthiệt hại.

3. Xây dựng lực lượngứng phó sự cố cấp tỉnh, chỉ đạo huấn luyện về ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóachấtđộc tại địa phương; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thứcvềnguy cơ, hiểm họa của sự cố hóa chất độc để bảo vệ môi trường biển chủ động phòngtránh và kịp thời ứng phó tại địa phương.

4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc của địa phương về Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và Bộ Công Thương.

Điều 38. Các lực lượng ứng phó sự cố

1. Xây dựng quy trình tác nghiệp ứng phó sự cố hóa chất độc và thường xuyên huấn luyện, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ về ứng phó sự cố hóa chất độc theo quy trình.

2. Kịp thời báo cáo khi có sự cố hóa chất độc, kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố hóa chất độc về Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và Bộ Công Thương.

Điều 39. Trách nhiệm của cơ sở hóa chất độc

1. Xây dựng và tổ chức thực hiệnKế hoạch/Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật hóa chất, sẵn sàng tham gia vào hoạt động chung ứng phó sự cố hóa chất độc theo sự điều động, chỉ huy thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền.

2. Hàng năm phải cókế hoạch tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó. Định kỳ tối thiểu 6 tháng một lần phải triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố hóa chất độc tại hiện trường.

3. Có kế hoạch đầu tư trang thiết bị, vật tư để từng bước nâng cao năng lực tự ứng phó của cảng, cơ sở theo quy định; tiến hành ký kết thỏa thuận, hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất độc với các cơ quan,đơn vịthích hợp để triển khai khi có tình huống.

4. Chủ động triển khai các hoạt động ứng phó, huy động nguồn lực ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra sự cố hóa chất độc.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Tổ chức thực hiện

Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này./.

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC LOẠI HÓA CHẤT ĐỘC
(Kèm theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc tạiQuyếtđịnh số26/2016/QĐ-TTgngày 01 tháng 7năm 2016 của ThủtướngChính phủ)

STT

Tên hóa chất theo tiếng Việt

Tênhóa cht theo tiếng Anh

Công thức hóa học

Mã số CAS

Ngưỡng (kg)

1

Tepp - tetraetyl pyrophotphat

T.E.P.P. (Tetraethyl pyrophosphate)

C8H20O7P2

107-49-3

100

2

Tetrametylen disulphotetramin

Tetramethylenedisulpho tetramine

C4H8N4O4S2

80-12-6

1

3

Lưu huỳnh tetraflorua

Sulfur tetrafluoride (Sulfurfluoride)

SF4

7783-60-0

1.135

4

Telu hexaflorua

Tellurium hexafluorite

TeF6

7783-80-4

1.000

5

Lưu huỳnh trioxit

Sulfur trioxide

SO3

11/9/7446

15.000

6

Tirpate (2,4-DimetyI-2- formyl-1,3-dithiolan oxim metylcarbamat)

Tirpate(2,4-dimethyl-1,3-dithioIane-2- carboxaldehydeo-methylcarbamoyloxime)

C8H14N2O2S2

26419-73-8

100

7

Trietylenemelamin

Triethylenemelamine

C9H12N6

51-18-3

10

8

Tetrametyl silan

Tetramethylsilane (Silane, tetramethyl-)

C4H12Si

75-76-3

4.540

9

Tert-butyIperoxy pivalat (>77%)

Tert-butylperoxy pivalate (>77%)

C9H18O3

927-07-1

5.000

10

Tert-butyl peroxyaxetat (>70%)

Tert-butyl peroxyacetate (>70%)

C6H12O3

107-71-1

5.000

11

Thionazin

Thionazin

C8H13N2O3PS

297-97-2

100

12

Tert-butylperoxy isopropyl carbonat (>80%)

Tert-butylperoxy isopropylcarbonate (>80%)

C8H16O4

2372-21-6

5.000

13

Titan tetraclorua

Titanium tetrachloride (Titanium chloride (TiCl4) (T-4)-)

TiCl4

7550-45-0

1.135

14

Tert-butylperoxy isobutyrat (>80%)

Tert-butyl peroxy isobutyrate (>80%)

C8H16O3

109-13-7

5.000

15

Lưu huỳnh diclorua

Sulphur dichloride

SCl2

10545-99-0

1.000

16

Toluen 2,6-diisoxyanat

Toluene 2,6-diisocyanate (Benzene, 1,3-diisocyanato-2-methyl-)1

C9H6N2O2

91-08-7

4540

17

Tetranitro metan

Tetranitromethane (Methane, tetranitro-)

CN4O8

509-14-8

4.540

18

Triclo silan

Trichlorosilane (Silane, trichloro-)

SiHCl3

10025-78-2

4.540

19

Phot pho vàng

Phosphorus (White,yellow)

P4

7723-14-0

1.000

20

Amoniac

Ammonia (anhydrous)

NH3

7664-41-7

4.540

21

Carbonyl clorua (photgen)

Carbonyl dichloride (phosgene)

CCl2O

75-44-5

300

22

Clo

Chlorine

Cl2

7782-50-5

10.000

23

Formaldehit (Nồng độ90%)

Formaldehyde (Conc. > 90 %)

CH2O

50-00-0

5.000

24

Furan

Furan

C4H4O

110-00-9

2.270

25

Hydro sulfua

Hydrogen sulfide

H2S

6/4/7783

4.540

26

Metanol

Methanol

CH4O

67-56-1

500.000

27

Oxy

Oxygen

O2

7782-44-7

200.000

28

Amoni nitrat (trên 98%)

Ammonium nitrate

NH4NO3

6484-52-2

50

29

Clo dioxit

Chlorine dioxide (Chlorine oxide (ClO2))

ClO2

10049-04-4

454

30

Flo

FIuorine

F2

7782-41-4

10.000

31

Cloroform

ChIoroform(methane, trichloro-)

CHCl3

67-66-3

9.080