Sàn lãi suất cho vay là gì

1. Khái niệm và đặc điểm của sàn lãi suất là gì?

Trong tiếng anh thì sàn lãi suấthaylãi suất sàn được biết đến với tên gọi đó chính là Interest rate floor. Lãi suất sàn là lãi suất được thỏa thuận trong phạm vi lãi suất thấp hơn liên quan đến sản phẩm cho vay lãi suất thả nổi. Sàn lãi suất được sử dụng trong các hợp đồng phái sinh và các thỏa thuận cho vay. Điều này trái ngược với trần (hoặc trần) lãi suất.

Mức lãi suất sàn là mức lãi suất thấp nhất mà bạn có thể nhận được trên một sản phẩm cho vay có tỷ lệ thay đổi. Các sàn này thường được sử dụng trong các thỏa thuận phái sinh để nhà đầu tư biết tỷ suất sinh lợi sẽ không bao giờ giảm xuống dưới một giới hạn nhất định.Một sàn lãi suất cũng được sử dụng trong các hợp đồng cho vay, như khi người vay mua một khoản thế chấp có lãi suất có thể điều chỉnh (ARM). Nó cung cấp một mạng lưới an toàn cho người cho vay, bảo vệ họ khỏi việc giảm lãi suất. Hiểu sàn lãi suất là gì và ý nghĩa của nó đối với các điều khoản vay của bạn có thể giúp bạn đưa ra quyết định cho vay tốt hơn trong tương lai.

Lãi suất sàn là mức lãi suất thấp nhất có thể mà một sản phẩm cho vay có thể áp dụng trong suốt thời hạn của khoản vay. Đặt sàn lãi suất làm giảm mức độ rủi ro đối với ngân hàng hoặc người cho vay khi nhận tiền trả lãi. Điều này là do nếu tỷ giá giảm xuống dưới một điểm nhất định, người cho vay sẽ mất tiền về chi phí cho vay và phục vụ khoản vay.Lãi suất sàn thường được sử dụng trong thị trường thế chấp lãi suất có thể điều chỉnh (ARM). Thông thường, mức tối thiểu này được thiết kế để trang trải mọi chi phí liên quan đến việc xử lý và phục vụ khoản vay. Sàn lãi suất thường xuất hiện thông qua việc phát hành ARM, vì nó ngăn lãi suất điều chỉnh dưới mức định sẵn.

Mức lãi suất sàn được tìm thấy trong nhiều sản phẩm phái sinh và thường được sử dụng khi tính toán và dự báo rủi ro. Khi các nhà giao dịch hoặc những người đi vay tìm cách hiểu giới hạn giảm của họ, sàn lãi suất có thể giúp họ hiểu mức độ rủi ro mà họ đang chấp nhận và loại phòng ngừa rủi ro mà họ có thể muốn thực hiện. Các khoản thế chấp theo lãi suất có thể điều chỉnh là một công cụ phổ biến được những người đi vay ở Hoa Kỳ sử dụng. Công cụ sàn lãi suất giúp bảo vệ người cho vay khỏi việc giảm lãi suất và đảm bảo một khoản tích lũy lãi suất tối thiểu cơ bản trên khoản nợ gốc của họ. Sàn lãi suất thường được mua như một phần của cổ phiếu lãi suất. Chúng là một phần của chiến lược phòng ngừa rủi ro có thể được thực hiện để bảo vệ khỏi những biến động trên thị trường và dự báo chính xác hơn dòng tiền để trình bày cho các bên liên quan và nhà đầu tư.

Từ các nội dung được nêu ra ở trên thì đặc điểm của lãi suất sàn được biết đến là:

Các hợp đồng và thỏa thuận cho vay thường bao gồm sàn lãi suất.Lãi suất sàn trái ngược với trần hoặc trần lãi suất.Có ba hợp đồng phái sinh lãi suất phổ biến, với sàn lãi suất chỉ là một.

Lãi suất sàn là mức thấp nhất có thể có trên một sản phẩm cho vay có lãi suất thay đổi.Giới hạn lãi suất là mức lãi suất tối đa mà người đi vay có thể phải trả cho một sản phẩm cho vay có lãi suất thay đổi.Sàn lãi suất thường được sử dụng trong các hợp đồng phái sinh để giúp nhà đầu tư đánh giá mức độ rủi ro.Nếu bạn cầm một khoản thế chấp có lãi suất có thể điều chỉnh, nó cũng sẽ chứa một mức lãi suất sàn.Sàn lãi suất bảo vệ người cho vay khỏi bị mất tiền, trong khi trần lãi suất bảo vệ người đi vay khỏi bị tính lãi suất cao ngất ngưởng.

Xem thêm: Lãi suất liên ngân hàng Mumbai (MIBOR) là gì? Đặc điểm và phương pháp tính toán MIBOR?

Cách hiểu đơn giản nhất lãi suất cho vay là gì ?

Hiểu một cách đơn giản nhất, lãi suất vay trả góp là giá bạn phải trả cho việc bạn sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng vay và nhiệm vụ của khách hàng sau khi sử dụng nguồn vốn đó sẽ là hoàn trả lại toàn bộ số tiền đã vay cộng thêm một khoản tiền ngoài số tiền gốc đó. Khoản tiền cộng thêm này chính là tiền lãi.

>> Xem chi tiết:Cần biết gì về lãi suất cho vay để không bị thiệt thòi?

Lãi suất cho vay là gì?

Ngân hàng có hai hoạt động chính là huy động tiền nhàn rỗi từ dân cư và cho vay đối với những người đang cần vốn. Tỉ lệ lãi suất chênh lệch mà ngân hàng áp dụng đối với hai hoạt động này sẽ là lợi nhuận mang lại cho ngân hàng. Ngày nay, ngân hàng còn có nguồn thu tới từ những dịch vụ đa dạng phục vụ khách hàng như các tiện ích giao dịch, thanh toán quốc tế,…, nhưng nguồn thu từ hoạt động tín dụng kể trên vẫn luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng.

1. Lãi suất là gì?

Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian (1 tháng hoặc 1 năm). Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thoả mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay. Khác với giá cả hàng hoá, lãi suất không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất (interest rate) cũng được xem là tỷ lệ sinh lời (rate of return) mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay.

Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những quyết định của các cá nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp như: dùng tiền để đầu tư mua thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do những ảnh hưởng đó, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế và diễn biến của nó được đưa tin hầu như hàng ngày trên báo chíhọc nghiệp vụ kế toán

Mục lục

  • 1 Lịch sử lãi vay
  • 2 Các loại lãi vay
    • 2.1 Lãi đơn
    • 2.2 Lãi kép
    • 2.3 Thành phần lãi suất
    • 2.4 Lãi vay hay hoàn vốn tích lũy
    • 2.5 Các quy ước và sử dụng khác
  • 3 Lãi suất thị trường
    • 3.1 Chi phí cơ hội
    • 3.2 Lạm phát
    • 3.3 Rủi ro tín dụng
    • 3.4 Lãi vay rủi ro tín dụng
    • 3.5 Tiêu thụ hoãn lại
    • 3.6 Kỳ hạn của khoản vay
    • 3.7 Sự can thiệp của Chính phủ
    • 3.8 Hoạt động thị trường mở ở Mỹ
    • 3.9 Lãi suất và rủi ro tín dụng
    • 3.10 Tiền và lạm phát
  • 4 Lãi vay trong toán học
  • 5 Công thức
  • 6 Xem thêm
  • 7 Tham khảo
  • 8 Liên kết

Mục lục

  • 1 Lãi suất lịch sử
    • 1.1 Lãi suất tại Hoa Kỳ
  • 2 Các lý do cho thay đổi lãi suất
  • 3 Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế
  • 4 Lãi suất thị trường
    • 4.1 Kỳ vọng lạm phát
    • 4.2 Rủi ro
    • 4.3 Ưu tiên thanh khoản
    • 4.4 Mô hình lãi suất thị trường
    • 4.5 Các chú giải về lãi suất
    • 4.6 Chênh lệch
  • 5 Lãi suất trong kinh tế học vĩ mô
    • 5.1 Độ co giãn thay thế
    • 5.2 Sản lượng và thất nghiệp
    • 5.3 Hoạt động thị trường mở tại Hoa Kỳ
    • 5.4 Tiền tệ và lạm phát
  • 6 Ảnh hưởng lên tiết kiệm và lương hưu
  • 7 Lưu ý toán học
  • 8 Lãi suất âm
  • 9 Xem thêm
  • 10 Chú thích
  • 11 Tham khảo
  • 12 Liên kết ngoài

Lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật

Hợp đồng vay là một trong những loại hợp đồng cở bản của dân sự, ngoài hợp đồng vay dân sự, còn có hợp đồng vay tín dung (Hợp đồng vay các tổ chức tín dụng). Vây, quy định lãi suất cao nhất theo quy định của pháp luật là bao nhiêu? Khi vi phạm về lãi suất cho vay thì xử lý như thế nào? … Luật Minh Gia tư vấn vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn về lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay là khoản tiền theo thỏa thuận mà người vay sẽ phải trả cho người cho vay khi vay tiền, tài sản. Khi giao kết hợp đồng cho vay hai bên sẽ thỏa thuận số tiền vay, lãi suất cho vay và thời hạn trả. Trường hợp nếu thỏa thuận lãi suất cho vay cao hợp lãi suất cao nhất do Bộ luật Dân sự quy định thì phần lãi suất cao hơn sẽ không có giá trị ràng buộc, thâm chí nếu cho vay với lãi suất quá cao sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự có hiệu lực tại thời điểm giao kết hợp đồng. Vì vậy, dù là bên vay hay bên cho vay cũng cần có những kiến thức pháp luật cần thiết khi giao kết hợp đồng để bảo vệ quyền lợi cho mình và tránh thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Nếu bạn còn thắc mắc hoặc chưa rõ về các quy định của pháp luật trong hợp đồng vay tài sản hãy liên hệ với Luật Minh Gia qua email hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169để được các luật sư có nhiều năm kinh nghiệm tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn dưới đây để biết thêm thông tin về hợp đồng vay tài sản trong dân sự và hợp đồng tín dụng.

2. Hỏi về lãi suất hợp đồng vay

Câu hỏi:Tư vấn về vấn đề lãi suất cho vay đối với tổ chức tín dụng, nếu cho vay với lãi suất 6.17 % trên tháng thì có vi phạm pháp luât không? cụ thể: Hiện nay em có vay một khoản vay bên công ty tài chính A khoản tiền đề nghị là 18.919.000 vnđ và nhận tiền mặt là 16.000.000 vnđ, trả hàng tháng là 1.333.000 vnđ/ tháng với mức lãi suất 6,17% / tháng.

Và hiện nay trên hợp đồng vay của em là đã trả được 18 tháng với tổng số tiền đã nhiều so với tiền mặt đã vay trước đó Và trước đó nhân viên bên home credit có điên thoại báo với em là nộp số tiền 7.380.000 vnđ điể thanh toán hợp đồng nhưng bây giờ lại điện thoại nói là em đóng trễ tháng 3/2018 là bốn ngày rồi ngày thanh lý hợp đồng của em với nhân viên bên A là ngày 12/12/2017 ạ Vậy nay em nhờ luật sư tư vấn giúp là bên cho vay ( Công ty tài chính A ) lãi suất 6,17% một tháng như vậy là có vi phạm pháp luật việt nam không ạ và sự việc trên của nhân viên công ty A có coi như là lợi dụng uy tín để lừa em không ạ.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau :

Điều 13 Thông tư39/2016/TT-NHNNquy định về lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng:

"1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;

c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao."

Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 Thông tư39/2016/TT-NHNN, mức lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Như vậy lãi suất 6.17% trên tháng mà bạn đã thỏa thuận và ghi trong hợp đồng vay với tổ chức tín dụng là mức lãi được áp dụng và không vi phạm quy định của pháp luật. Công ty tài chính đó chỉ vi phạm về mức lãi suất cho vay khi thỏa thuận với bạn mức lãi suất quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư39/2016/TT-NHNN như vay để phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ….

Thứ hai, nhân viên công ty tài chính đó có được coi là lợi dụng uy tín để lừa bạn không?

Giao dịch vay giữa bạn và công ty tài chính đó được thực hiện theo thỏa thuận của hai bên. Nếu bạn đã chấp nhận với mức lãi suất là 6.17% thì không thể coi là công ty lợi dụng uy tín để lừa bạn.Trường hợp củabạn nếu có căn cứ cho rằng mình giao kết hợp đồng vay đó là bị lừa dối hay cưỡng ép thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên hủy hợp đồng.

>> Tư vấn thắc mắc quy định về vay tài sản, gọi:1900.6169

-------------

Câu hỏi thứ 2 -Tư vấn về vấn đề lãi suất cho vay

Em có một người bạn từ tháng 12/2015 có vay của một người số tiền là 12tr 1 tháng của 1 tỷ.Nhưng bạn em lại không đc cầm số tiền cho vay đó tức là 1 tỷ của người cho vay.Mà người cho vay lại chuyển cho người làm chứng 1 tỷ mà người vay tức bạn em chỉ biết là có hợp đồng vay và kí tên là vay 1 tỷ đó.Trước đó bạn em cũng nhờ người làm chứng đó vay bên khác em nghĩ là vay nặng lãi nên lên đến 1 tỷ.nên khi bạn e ko có khả năng thanh toán người làm chứng đó giới thiệu bạn em với ngườicho vay 1 tỷ như em nói ở trên.nhưng bạn em ko đc cầm số tiền 1 tỷ đó mà chỉ thông qua hợp đồng. Với trường hợp như trên với số lãi như trên luật sư tư vấn giúp em có phải vay nặng lãi không.và hợp đồng vay như vậy có đúng luật pháp không ạ.e xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Khoản 1 Điều 468Bộ luật Dân sự 2015có quy định về lãi suất vay như sau:

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

..."

Như vậy, lãi suất sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản vay. Bên cạnh đó, về tội cho vay nặng lãitheo quy định củaBộ luật hình sự 1999sửa đổi, bổ sung năm 2009, tại Điều 163 (thời điểm bạn hỏi chưa áp dụng luật hình sự 2015) có quy định như sau:

“1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từmười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột,thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.

2. Phạm tộithu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu thángđến ba năm.

3. Người phạm tộicòn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Như vậy, chỉ khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 10 lần trở lên thì mới cầu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự. Mặc dù mức lãi suất của bạn hiện nay là 4000 đồng/ngày/1.000.000 đồng, tức là với lãi suất một tháng của bạn là 12% trong khi mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định hiện nay là 1,67%/tháng. Có thể hiểu rằng bên cho vay đã cho bạn vay với mức lãi suất cao hơn mức mà pháp luật quy định nhưng vẫn chưa đủ để cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm.Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sưgiải đáp, bạn vui lòng gọi đếnTổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôiđể được hỗ trợ kịp thời.

Video liên quan

Chủ đề