SKKN sử dụng google class và google meet vào dạy học online nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 29 trang ) SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO......... mạnh của đất nước là việc vô cùng lớn và rất nhiều khó khăn, thách thức, nhưng là một yêu cầu và sứ mệnh của ngành; lãnh đạo Bộ GDĐT cùng các cơ quan tham mưu, các cơ sở giáo dục cùng toàn thể giáo viên, học sinh, sinh viên sẽ ra sức phấn đấu khắc phục khó khăn, sáng tạo khơng ngừng để hồn thành tốt nhiệm vụ của mình”, Từ những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng Google Class va Google Meet vao dạy học online nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến”. 2. Mục đích nghiên cứu - Thông qua đề tài tôi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo một phương án dạy học trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến. 2 - Cách thiết kế và sử dụng phương án dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến. - Cách thiết kế hoạt động dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến. 3. Đối tượng nghiên cứu Dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet ở trường THPT. 4. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian 1 Từ 15/08-15/09/2020 Nội dung công việc Chọn đề tài, viết đề cương 2 Từ 16/09/2020 đến nghiên cứu - Đọc tài liệu lí thuyết, viết - Tập hợp tài liệu lí 1/01/2021 cơ sở lí luận. Sản phẩm thuyết. - Khảo sát thực trạng, tổng - Số liệu khảo sát 3 Từ 01/02/2021 - hợp số liệu thực tế. đã xử lí. - Trao đổi với đồng nghiệp - Tập hợp ý kiến 12/03/2021 để đề xuất biện pháp, các đóng góp của đồng 4 Từ 12/03/2021 27/03/2021 5 Từ 27/03/2021 – sáng kiến. nghiệp. - Áp dụng thử nghiệm - Kết quả thử - Viết báo cáo. nghiệm - Bản nháp báo cáo - Xin ý kiến của hội đồng - Tập hợp ý kiến khoa học ở tổ - Hồn thiện báo cáo 02/04/2021 đóng góp của tổ. - Tập hợp ý kiến đóng góp của hội đồng. - Bản báo cáo chính. 5. Phương pháp nghiên cứu 3 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: - Nghiên cứu các tài liệu liên quan từ mạng internet hoặc các tài liệu khác liên quan đến đề tài. - Nắm vững các thao tác xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet. - Biết cách xử lí phối hợp các cơng cụ về quá trình dạy trực tuyến. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Thăm dò và đánh giá về thực trạng dạy học trực tuyến và dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến. 6. Đóng góp của đề tài - Về mặt lí luận: Đưa ra phương án dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến. - Về mặt thực tiễn: Sử dụng sáng kiến để làm tài liệu tham khảo cho giáo viên bộ mơn hóa học ở trường THPT cũng như giáo viên trong việc dạy học trực tuyến. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Dạy học trực tuyến 1.1.1. Khái niệm liên quan đến dạy học trực tuyến Giáo dục trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông qua một thiết bị nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể trùn tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN). Mở rộng ra, các cá nhân hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến (e-school) mà nơi đó vẫn nhận đào tạo học viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác. Giáo dục trực tuyến cho phép đào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền đạt kiến thức theo yêu cầu, thông tin đáp ứng nhanh chóng. Học viên có thể truy cập các khoá học bất kỳ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại nhà, tại những điểm Internet công cộng, 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần. Tiết kiệm chi phí: Giúp giảm khoảng 60% chi phí bao gồm chi phí đi lại và chi phí tổ chức địa điểm. Học viên chỉ tốn chi phí trong việc đăng ký khoá học và có thể đăng ký nhiều khoá học mà họ cần. Tiết kiệm thời gian: giúp giảm thời gian đào tạo từ 20-40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống nhờ hạn chế sự phân tán và thời gian đi lại. Uyển chuyển và linh động: Học viên có thể chọn lựa những khoá học có sự chỉ dẫn của giảng viên trực tuyến hoặc khoá học tự tương tác (Interactive Selfpace Course), tự điều chỉnh tốc độ học theo khả năng và có thể nâng cao kiến thức thông qua những thư viện trực tuyến 5 Tối ưu: Nội dung truyền tải nhất quán. Các tổ chức có thể đồng thời cung cấp nhiều ngành học, khóa học cũng như cấp độ học khác nhau giúp học viên dễ dàng lựa chọn Hệ thống hóa: E-learning dễ dàng tạo và cho phép học viên tham gia học, dễ dàng theo dõi tiến độ học tập, và kết quả học tập của học viên. Với khả năng tạo những bài đánh giá, người quản lý dễ dàng biết được nhân viên nào đã tham gia học, khi nào họ hoàn tất khoá học, làm thế nào họ thực hiện và mức độ phát triển của họ. 1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học trực tuyến 1.1.2.1. Nguyên tắc thiết kế bai giảng - Nội dung của kế hoạch dạy học được lựa chọn có nội dung phải phù hợp với mức độ nhận thức của HS, phù hợp nhất với mơ hình lớp học đảo ngược. - Lựa chọn những nội dung mà HS không thực hiện được ở trên lớp: Ví dụ những tiết thí nghiệm độc hại thì GV có thể cho HS có thể sử dụng những video thí nghiệm để HS quan sát. Cịn những thí nghiệm HS làm được thì khơng nên sử dụng mơ hình hay clip mà cho HS làm trực tiếp. Qua các thí nghiệm thực nghiệm tạo hứng thú học tập cho HS, đồng thời cho HS có cái nhìn chân thực hơn về các phản ứng hóa học. - Lựa chọn những bài giảng có vấn đề, để giải quyết vấn đề cần nắm vững kiến thức một số bài học cần thiết để giải quyết hay cần nhiều thời gian để tự học, tự nghiên cứu và hoàn thành kiến thức nội dung học tập. Lựa chọn những bài học phát triển đồng thời được nhiều năng lực cho HS và triển khai được nhiều hoạt động học tập. 1.1.2.2. Tổng quan về Google Class - Khái niệm về Google Classroom: Google Classroom là một cơng cụ tích hợp Google Docs, Google Drive và Gmail. - Tính năng: Giúp GV tổ chức và quản lý lớp dễ dàng, thuận tiện; tất cả tài liệu, bài tập và điểm đều ở cùng một nơi (trong Google Drive). Ngoài 6 phiên bản web, Google Classroom đã có phiên bản trên Android và iOS cho phép người học truy cập vào lớp học nhanh hơn, luôn cập nhật mọi thông tin về lớp học khi di chuyển. [20] - Ưu điểm: + Tổ chức lớp học đơn giản qua mạng Internet. + Quản lý học sinh dễ dàng, bao gồm các công việc: giao, nhận bài tập, quản lý thời hạn nộp bài tập của học sinh. + Google Classroom được phân phối thông qua bộ công cụ Google Apps for Education hồn tồn miễn phí. - Nhược điểm: + Người dùng cần tạo một tài khoản Google nếu muốn sử dụng dịch vụ. + Các thành viên phải được đăng k dưới cùng 1 tên miền nếu muốn được xếp vào cùng nhóm. Đặc biệt, Google Classroom thiếu một số tính năng cơ bản như: quiz, poll (thay vào đó người dùng có thể sử dụng Google Form) và tài khoản dành cho phụ huynh học sinh. 1.1.2.3. Tổng quan về Google Meet Google Meet là dịch vụ liên lạc qua video do Google phát triển. Đây là ứng dụng để thay thế cho Google Hangouts bên cạnh Google Chat từ tháng 10/2019. Phần mềm này cho phép người dùng có thể kết nối trực tuyến trên nền tảng web được tích hợp trong G-suite của Google. Google Meet là ứng dụng hồn tồn miễn phí nhằm hỡ trợ cho các buổi học/buổi họp trực tuyến có số lượng người tham gia lớn, tối đa lên tới 100 người. Một số lưu ý khi sử dụng dịch vụ Google Meet - Tất cả người dùng phải có tài khoản Google để đăng nhập. - Người dùng có qùn thiết lập, chủ trì cuộc họp trực tuyến hoặc học trực tuyến. - Số người tham gia tối đa lên tới 100 người. - Nên dùng trình duyệt Google Chrome để đăng nhập Google Meet. - Hỗ trợ trên các thiết bị smartphone. 7 - Dễ sử dụng và hồn tồn miễn phí. - Tích hợp các công cụ khác như Lịch, classroom. Một số lưu ý khi họp trực tuyến trên ứng dụng Google Meet Google Meet cho phép nhiều người cùng tham gia. Nếu chỉ có 2 thành viên trong cùng 1 phịng họp cùng kết nối thì sẽ xảy ra hiện tượng vọng âm. Do đó, nếu nhiều hơn 2 người tham gia thì bạn nên sử dụng chung 1 thiết bị máy tính để kết nối. Đồng thời, trong quá trình kết nối, các thành viên trong nhóm nên tắt micro của mình khi có người phát biểu để tránh gây tiếng ồn. Tín hiệu đường trùn mạng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng buổi họp trực tuyến. Do đó, bạn nên chọn kết nối mạng mạnh để giảm các rủi ro, sự cố trong quá trình sử dụng. 1.1.3. Đặc điểm của dạy học trực tuyến Đây là một hình thức đào tạo qua mạng có nhiều đổi mới hơn so với học truyền thống, cung cấp cho học viên sự kết hợp hái hịa giữa nhìn, nghe và sự chủ động tích cực trong hoạt động. Chính nhờ vào lợi ích đó, đào tạo qua mạng đã mang lại rất nhiều hiệu quả cho việc học tập như: thu hút được nhiều đối tượng học viên trên phạm vi toàn cầu, cắt giảm được nhiều chi phí xuất bản, in ấn tài liệu. Học viên khi tham gia vào các lớp học trực tuyến có thể chủ động lựa chọn cho mình những kiến thức phù hợp. Người học trực tuyến có thể chủ động chọn những kiến thức phù hợp với mình so với hình thức tiếp thu thụ động trên lớp. Cùng với việc đánh giá được nhu cầu thực tế, học trực tuyến có thể áp dụng cho tất cả các nhu cầu cụ thể nhất. Ưu điểm của lớp học trực tuyến là khả năng giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm được thời gian và khơng gian học tập. Hơn thế nữa, việc xây dựng thiết kế web trường học khơng tốn nhiều chi phí bằng việc xây dựng một trường học và cũng không cần giấy phép xây dựng phức tạp. Ngồi ra, khóa học online cịn có các ưu diểm khác: + Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức nhanh chóng, thơng tin theo u cầu của học viên. Người học có thể truy cập vào các khóa học trực tuyến tại bất kỳ nơi đâu: ở nhà, nơi làm việc hay các địa diểm mạng internet công cộng và vào bất ký thời gian nào thích hợp khi người học muốn. 8 + Tiết kiệm chi phí học tập: Giúp học viên giảm tới khoảng 60% chi phí đi lại, địa điểm tổ chức học tập. Mỡi học viên đều có thể đăng ký nhiều khóa học và thanh toán trực tuyến chi phí học tập. 1.1.4. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy trực tuyến a. Vai trò của học sinh: HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới. b. Vai trò của giáo viên: GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học với vai trị nhà tư vấn tạo mơi trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình. Ở vai trị mới, GV chuyển từ “người quản lý” sang “người thúc đẩy” và HS từ “người bị quản lý” sang vai trò “người được ủy quyền”. Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động trải nghiệm cần đạt được Phẩm chất và Yêu cầu cần đạt năng lực chung Sống yêu thương Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội, các hoạt động từ thiện, các hoạt động bảo vệ môi trường, di sản văn hóa; tham gia các hoạt động lao động, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường... Sống tự chủ Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay quy định đối với người học sinh và không vi phạm pháp luật trong quá trình tham gia hoạt động TNST cũng như ngồi cuộc sống Sống trách nhiệm Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ các bạn trong hoạt động; thể hiện sự quan tâm lo lắng tới kết quả của hoạt động... Năng lực tự học Có thái độ học hỏi thầy cơ và các bạn trong quá trình hoạt động và có những kỹ năng học tập như: quan sát, ghi chép, tổng hợp, báo cáo... những gì thu được từ hoạt động... Năng lực giải quyết Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, hiệu vấn đề và sáng tạo quả nảy sinh trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt động cũng như quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của 9 Năng lực giao tiếp Năng lực hợp tác Năng lực tính toán Năng lực CNTT và trùn thơng Năng lực thẩm mỹ Năng lực thể chất chính bản thân... Thể hiện kỹ năng giao tiếp phù hợp với mọi người trong quá trình tác nghiệp hay tương tác; có kỹ năng thuyết phục, thương thuyết, trình bày... theo mục đích, đối tượng và nội dung hoạt động. Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động và giải quyết vấn đề. Thể hiện sự giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực... để hoàn thành nhiệm vụ chung. Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian cho hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định nguồn lực, đánh giá... cho hoạt động. Sử dụng ICT trong tìm kiếm thơng tin, trình bày thơng tin và phục vụ cho hoạt động trải nghiệm, cho định hướng nghề nghiệp... Có kỹ năng truyền thông hiệu quả trong hoạt động và về hoạt động. Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi của con người... Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản phẩm, hành vi và tinh thần khỏe mạnh. Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần thể hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT, và ln có suy nghĩ và sống tích cực... 1.3. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 1.3.1. Công cụ hỗ trợ trong dạy học trực tuyến 1.3.1.1. Về sách giáo khoa - Có nhiều bài học có thể áp dụng thí nghiệm biểu diễn cho học sinh, tuy nhiên các thí nghiệm điều chế chất khí thiết bị rườm rà, khó thực hiện và có nhiều phản ứng phụ xảy ra nên hiện tượng nhiều khi không như dự đoán ban đầu đặc biệt trong phần hóa hữu cơ. Thời gian khai thác các hiện tượng thí nghiệm ít dẫn đến khó khăn cho giáo viên dạy. - Bài tập thực nghiệm đưa ra cịn rất ít, chủ yếu học sinh nêu hiện tượng, viết phương trình, giải thích hiện tượng trong giờ thực hành dẫn đến phần khắc sâu kiến thức của học sinh còn hạn chế. 10 - Khơng có hoạt động trải nghiệm nào trong thực tiễn mặc dù rất nhiều kiến thức có thể áp dụng thực tiễn để trải nghiệm cuộc sống như học sinh có thể tự mình làm ra các sản phẩm từ thiên nhiên, học sinh có thể cải tiến các thí nghiệm đơn giản hoặc giáo dục ý thức học sinh thông qua bài học… 1.3.1.2. Về tai liệu tham khảo - Các tài liệu tham khảo giành cho phần thực hành cịn ít. - Chưa có tài liệu nào phân tích cụ thể các hiện tượng khác với dự đoán của học sinh gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình tiến hành và giải thích. Đặc biệt các phương pháp cải tiến những thí nghiệm khó, mất nhiều thời gian cịn rất ít. - Rất ít tài liệu viết về các hoạt động trải nghiệm của học sinh, đặc biệt đưa ra tiêu chí để đánh giá các hoạt động đó. 1.3.1.3. Máy tính, điện thoại smart phone Hiện nay hầu hết các học sinh đều đã có điện thoại thơng minh hoặc máy tính kết nối được mạng internet nên rất thuận tiện cho việc dạy học trực tuyến. 1.3.2. Về giáo viên và học sinh 1.3.2.1. Về giáo viên Nhiều trường cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đặc biệt là các hóa chất thí nghiệm. Giáo viên về thiết bị thiếu nên khi muốn dạy một bài phải tìm hóa chất, làm thí nghiệm thử, rửa, cất dụng cụ rất phức tạp nên rất nhiều giáo viên “ dạy chay ” ít khai thác kiến thức từ các thí nghiệm biểu diễn. Rất nhiều hóa chất trong phòng thực hành quá hạn sử dụng nên khí tiến hành thí nghiệm khơng thu được hiện tượng như dự kiến ban đầu khiến giáo viên e ngại trong quá trình dùng thí nghiệm để dạy bài mới. Trong quá trình giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy nếu học sinh vừa kết hợp được trải nghiệm thực hành vừa kết hợp trải nghiệm thực tiễn thì hiệu quả giảng dạy và khả năng thu hút học sinh đam mê và theo đuổi về hóa học là rất 11 lớn. Tuy nhiên nhiều giáo viên chưa chú trọng cả hai hình thức trên dẫn đến hiệu quả trong việc dạy và học cịn nhiều hạn chế. 1.3.2.2. Về học sinh Có nhiều học sinh thích thú khi quan sát hoặc tự làm thí nghiệm tuy nhiên lớp học đơng, bố trí bàn ghế khơng hợp lí nên việc học sinh được tiếp cận các thí nghiệm trong quá trình học tập cịn nhiều hạn chế. Nhiều học sinh có khả năng, năng lực đặc biệt, nếu các em được phát huy đúng sở trường của mình thì sẽ tạo ra những con người năng động, tích cực, có ích cho xã hội. Bản chất của các em là ưa tìm tịi khám phá nhưng do hạn chế từ sách giáo khoa, từ cơ sở vật chất, từ giáo viên mà nhiều em không phát huy được sở trường của mình. 12 Chương 2. TỔ CHỨC CÁC HOẠT DẠY HỌC SỬ DỤNG GOOGLE CLASS VÀ GOOGLE MEETI NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN BÀI PHENOL LỚP 11 THPT 2.1. Nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học lớp 11 THPT - Được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung khi xây dựng chương trình hóa học. - Thuyết điện li được đưa vào chương trình giúp học sinh có sự hiểu biết sâu sắc về bản chất các quá trình xảy ra trong dung dịch. - Thuyết cấu tạo hóa học giúp nghiên cứu cấu trúc của các loại hợp chất hữu cơ và là cơ sở để giải thích tính chất các chất hữu cơ, ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử, nhóm nguyên tử trong phân tử. - Là sự kế thừa và phát triển chương trình hóa học THCS và chương trình hóa học lớp 10: Mở rộng sự hiểu biết về cấu tạo và tính chất các nguyên tố và các hợp chất hữu cơ; đồng thời cung cấp những hiểu biết cơ bản, những kiến thức nền cho chương trình lớp 12 (với lý thuyết chủ đạo là thuyết cấu tạo nguyên tử và thuyết cấu tạo hóa học). - Nội dung kiến thức tương đối nặng so với cấp học dưới và trên nó: Nghiên cứu 2 học thuyết cơ bản (thuyết điện li và thuyết cấu tạo hóa học), nghiên cứu tính chất nhiều dãy đồng đẳng khác nhau bao gồm hidrocacbon, dẫn xuất của hidrocacbon, andehit-xeton-axit cacboxylic (các phản ứng thế, cộng, tách, trùng hợp, oxi hóa); vừa vơ cơ vừa hữu cơ... - Tuy nhiên chương trình hóa học lớp 11 THPT nói riêng và chương trình hóa học nói chung cịn một số hạn chế: - Nặng về lí thuyết, những kiến thức thực tế chưa nhiều. Điều này làm giảm hứng thú của học sinh với môn học. Khi các em được hỏi về những kiến thức thực tế thì rất hiếm khi các em có câu trả lời. - Chủ yếu đưa ra mặt tích cực (những ứng dụng) của các chất, các phản ứng…, còn về tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe con người và giải pháp cho vấn đề này thì rất ít đề cập. Riêng phần ứng dụng của các chất cũng thường trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài nên sự nhận thức về tầm quan trọng của các chất và ý nghĩa của mơn hóa học ở các em cịn hạn chế. - Những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên 13 quan đến bộ môn không được cập nhật kịp thời vào chương trình. Chính vì vậy, những ứng dụng trong SGK sẽ nhanh chóng lạc hậu. Điều đó làm cho ý nghĩa của việc học trở nên kém hứng thú và khó thuyết phục học sinh. - Nội dung môn học chưa chú trọng rèn những kĩ năng mềm và kĩ năng sống cho học sinh. - Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, đồng thời lại có mối liên hệ chặt chẽ với một số môn khoa học khác như vật lí, sinh học tuy nhiên việc học sinh được tiếp cận với thí nghiệm chưa nhiều. 2.2. Tổ chức dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet 2.2.1. Tổng quan về dạy học trực tuyến Giáo dục trong thời đại 4.0 chắc chắn không thể thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Thành thạo công nghệ thông tin chính là u cầu cần có đối với giáo viên ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Để có giờ dạy học trực tuyến hiệu quả cao, giáo viên phải thực sự làm chủ được các công cụ, thiết bị công nghệ. Bởi lẽ môi trường tương tác trên nền tảng online khác xa với hình thức dạy học truyền thống. Với tư cách là người dạy, bạn cần biết sử dụng các phần mềm để tạo ra một giờ học thú vị, thu hút và tương tác một cách tự nhiên nhất có thể. Ngồi ra, nắm vững các kiến thức về công nghệ cũng giúp bạn khắc phục được những sự cố phát sinh trong quá trình dạy học trực tuyến. I. Mục tiêu : Sau khi học xong chủ đề, học sinh có thể 1. Về kiến thức - Trình bày được các kiến thức về nội dung học tập. - Thực hiện các thao tác linh hoạt trong quá trình học tập trực tuyến. - Đề xuất được một số giải pháp xử lí để phù hợp trong dạy học trực tuyến. 2. Về kĩ năng - Rèn luyện kỹ năng thực hành, tìm cách cải tiến thí nghiệm cho hiệu quả. - Rèn luyện được kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lý và giải quyết tình huống thực tế. - Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng đặt câu hỏi, xây dựng giả thuyết, xác định phương pháp thực hiện, quan sát hiện tượng trong các thí nghiệm. - Rèn luyện kĩ năng giải thích và kết luận. 3. Về thái độ 14 - Rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học thông qua thực hiện các hoạt động, thí nghiệm. - Biết cách bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và những người xung quanh. - Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống. 4. Về năng lực Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực sáng tạo. Năng lực tính toán. Ngồi 5 năng lực phát triển cho HS trong đặc trưng mơn hóa, dạy học trải nghiệm sáng tạo cịn có thể hình thành các năng lực khác như: - Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể. - Năng lực định hướng nghề nghiệp. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Giáo án, các thí nghiệm, bài giảng PowerPoint. - Phiếu đánh giá và phiếu học tập . 2. Học sinh Đọc các bài: Bài 35 ở chương trình lớp 11 CB. 3. Phương pháp dạy học - Phương pháp dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet. - Quan sát và đàm thoại nêu vấn đề. - Phát hiện và giải quyết vấn đề. III. Tìm kiếm thơng tin Đối với HS chưa quen với việc tìm thơng tin trên mạng internet, GV cần có sự hướng dẫn cụ thể như: cơng cụ tìm kiếm; cách chọn từ khóa; những trang web tin cậy; tìm hình ảnh và đoạn phim, cách sao lưu và tải về để minh họa cho bài làm của mình… giúp các em có được phương pháp và thói quen sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho học tập. Yêu cầu các em ghi lại nguồn tài liệu tham khảo (nhằm chứng minh tính tin cậy của thơng tin, có thể tra cứu lại dễ dàng và thể hiện ý thức tơn trọng qùn tác giả). IV. Xử lí thơng tin: Chọn lọc những thơng tin cần thiết và bổ ích, trình bày một cách cô đọng, sử dụng sơ đồ, bảng biểu để làm phong phú thêm bài làm. V. Phân cơng nhiệm vụ Tìm kiếm thơng tin và hình ảnh liên quan đến từng nội dung của đề tài; trao 15 đổi bài viết trong nhóm, nhận xét, góp ý và hồn thiện; thảo luận, thống nhất về cách trình bày sản phẩm. Các nội dung kiến thức cần sự chính xác – khoa học, phân tích – tổng hợp thơng tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩm giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thơng tin, xử lí thơng tin… VI. Báo cáo, thuyết trình - Học sinh lên báo cáo sản phẩm của nhóm. - Các nhóm cịn lại đặt câu hỏi trao đổi thảo luận. - Giáo viên đánh giá nhận xét và cho điểm. 2.3. Quy trình dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet. 2.3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học: Bai giảng PowerPoint kế hoạch dạy học 2: Bảng 5: Bảng các slide bai giảng powerpoint kế hoạch dạy học. 16 17 Tạo lớp học trên Google Classroom. Các bước tạo lớp học trên cơng cụ Google Classroom đã được trình bày ở trên. Dưới đây là lớp học đã được xây dựng cho bài học PHENOL. 18 Giáo viên chuẩn bị tài liệu để đưa lên nhóm học trực tuyến cho học sinh tìm hiểu kiến thức ở nhà. Trong tiết học này tôi đã chuẩn bị bài giảng, tài liệu và phiếu tự học để học sinh nghiên cứu trong một tuần trước khi buổi học diễn ra. Hình 26: Bai giảng của kế hoạch dạy học. Học sinh vào phần bài tập trên lớp và chọn chủ đề PHENOL để nhận tài liệu và bài tập giáo viên giao. Hình 27: Video bai giảng của kế hoạch dạy học. Hình 28: Phiếu học tập tự học ở nha của kế hoạch dạy học. 19 Hình 29: Sử dụng biểu mẫu để kiểm tra, đánh giá kế hoạch dạy học. Hướng dẫn học sinh truy cập, học tập trên Google Classroom. - Giao nhiệm vụ cho từng nhóm học sinh chuẩn bị những nội dung học tập trong tiết học tiếp theo. - Học sinh làm theo hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nhiệm vụ học tập trên lớp học trực tuyến như giáo viên đã tạo ở trên và chuẩn bị những nhiệm vụ của nhóm phân cơng (nếu có). + Học sinh xem video bài giảng giáo viên đã chuẩn bị và đăng lên lớp học Google Classroom. Sau mỗi bài giảng, có phần trao đổi của học sinh đặt câu hỏi để trao đổi với học sinh khác và giáo viên khi ở nhà. + Học sinh làm phiếu tự học sau khi xem video bài giảng. Thời gian hoàn thành phiếu tự học trước 1 ngày trước buổi học. - Trước mỗi buổi học, giáo viên tổng hợp lại kết quả học sinh làm ở phiếu học tập, ghi lại những lỗi sai học sinh gặp phải trong phiếu học tập và những thắc mắc của học sinh trong quá trình học tập trực tuyến. GIAI ĐOẠN 2: Tổ chức dạy học. Tiến trình các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tạo tâm thế cho HS và kiểm tra kết quả tự học ở nhà. GV: Tổ chức hoạt động trả lời câu hỏi HS: Theo dõi trả lời các câu hỏi nhằm tái hiện kiến thức cũ. giáo viên đặt ra. Đúng được cộng 0,5 điểm vào phiếu tự học nhằm tạo 20 khơng khí tích cực trong học tập và kiểm tra kết quả tự học của học Câu hỏi: sinh. C1: Hoàn thành các phản ứng hóa học Trả lời: sau? C1: C6H5OH + NaOH → ? C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + C2H5OH + NaOH → ? H2O. C2: Hoàn thành các phản ứng hóa học C2H5OH + NaOH → Khơng phản sau? ứng. C6H5OH + Br2(dd) → ? C2: C6H5CH3 + Br2(dd) → ? C6H5OH + Br2(dd) → C6H5Br3OH↓ + C3: Vì sao phenol lại có những phản 3HBr ứng này mà etanol và toluen lại không C6H5CH3 + Br2(dd) → Khơng phản có? ứng. C3: Vì trong phân tử phenol, nhóm hiđroxyl và vịng benzen đã có tác động qua lại với nhau nên phenol có những phản ứng như: tác dụng với dung dịch brom và NaOH. Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động thảo luận và giải đáp thắc mắc của HS - GV ghi lại những câu hỏi đã tổng - HS bổ sung them câu hỏi và kiến hợp được của HS thảo luận trên lớp thức cần được giải đáp. học trực tuyến và những kiến thức HS còn sai trong phiếu học tập theo các nội dung: NHÓM 1: Định nghĩa, phân loại; Cấu tạo và tính chất vật lí; NHÓM 2: Tính chất hóa học; Điều chế, ứng dụng của Phenol. - HS thảo luận nhóm, đưa ra câu trả - GV chia lớp thành 4 nhóm, 2 nhóm lời của nhóm mình. 21 thảo luận trả lời 1 vấn đề. - HS cử đại diện nhóm trình bày, - GV u cầu trình bày. 1 chủ đề 1 nhóm phản biện, các nhóm có ý nhóm trình bày, nhóm kia phản biện, kiến bổ sung (nếu có). các nhóm khác theo dõi và bổ sung - HS nghe GV nhận xét, tự điều (nếu có). chỉnh, bổ sung kiến thức vào vở ghi - GV nhận xét, đánh giá và chốt lại của cá nhân. kiến thức. Hoạt động 3: GV tổng hợp và chốt lại kiến thức cho HS - GV cùng HS tổng hợp lại kiến thức. - HS trao đổi, tổng hợp lại kiến - GV chiếu nội dung kiến thức dưới thức. dạng sơ đồ tư duy, bảng so sánh với - 1 HS lên trình bày nội dung trong các chất có đặc điểm cấu tạo tương tự sơ đồ tư duy. Các HS khác theo dõi PHENOL. Yêu cầu 1 HS trình bày lại bạn và GV chốt kiến thức để ghi lại kiến thức theo sơ đồ tư duy. những kiến thức cịn thiếu. - GV kết hợp trong quá trình HS trình bày để chốt lại kiến thức cho HS. Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ về nhà cho HS và hướng dẫn HS tự học cho bài học tiếp theo. - GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS HS lắng nghe giáo viên giao nhiệm làm bài tập trong sách giáo khoa và vụ về nhà và chuẩn bị cho tiết học hoàn thành lại những nội dung còn sau. thiếu hoặc sai trong phiếu tự học trước, nộp lại cho GV trên lớp học Google Classroom trong thời gian GV 22 yêu cầu. - GV hướng dẫn HS chuẩn bị cho bài tự học tiếp theo. GIAI ĐOẠN 3: Đánh giá tự rút ra bài học sau giờ học. GV tự đánh giá sau buổi học qua một số tiêu chí như: Năng lực HS đã đạt được sau tiết học, những nội dung kiến thức HS đã đạt được thơng qua quá trình đánh giá việc trả lời các câu hỏi, giải quyết các vấn đề trên lớp, qua bài kiểm tra cuối tiết. Bài học kinh nghiệm cho GV thông qua tiết học. 2.3.2. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm Để xử lý kết quả thực nghiệm, chúng tôi dùng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Chúng tôi tiến hành: - Lập bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích. - Vẽ đồ thị các đường lũy tích. - Tính các tham số thống kê đặc trưng. a Trung bình cộng ni: Tần số của các giá trị xi. n: Số HS tham gia thực nghiệm. b Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán. c Hệ số biến thiên V: đại lượng này dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bảng phân phối có giá trị trung bình khác nhau hoặc 2 mẫu có qui mơ rất khác nhau. Nếu V trong khoảng 0 -10%: độ dao động nhỏ. 23 Nếu V trong khoảng 10 -30%: độ dao động trung bình. Nếu V trong khoảng 30 -100%: độ dao động lớn. Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình: kết quả thu được đáng tin cậy. Với độ dao động lớn: kết quả thu được không đáng tin cậy. d Sai số tiêu chuẩn m: tức khoảng sai số của điểm trung bình. Giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng . Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy. e Đại lượng kiểm định Student n: số HS của nhóm thực nghiệm. Chọn xác suất α từ 0,01 0,05. Tra bảng phân phối Student, tìm giá trị t α,k với độ lệch tự do k = 2n – 2. + Nếu t ≥ tα,k thì sự khác nhau giữa và là có ý nghĩa với mức ý nghĩa α. + Nếu t < tα,k thì sự khác nhau giữa và là khơng có ý nghĩa với mức ý nghĩa α. + Về mặt định lượng: thực hiện các bài kiểm tra. + Về mặt định tính: tổ chức thăm dị ý kiến của GV và HS về các vấn đề tự học qua các phiếu điều tra. 2.3.3. Tiến hành thực nghiệm Tiến hành giảng dạy ở lớp TN và lớp ĐC theo trình tự các bước sau: Bảng 9. Các bước tiến hanh giảng dạy ở lớp TN va ĐC TT các bước Lớp TN Lớp ĐC 24 Bước 1 Bước 2 Thực hiện dạy học theo kế hoạch dạy học đúng theo PPCT hiện hành ở các lớp. Sử dụng giáo án của các kế Sử dụng giáo án giảng dạy hoạch dạy học tương ứng theo theo các phương pháp thường mơ hình lớp học đảo ngược. sử dụng (khơng phải theo mơ hình lớp học đảo ngược). Tiến hành kiểm tra 1 tiết theo hình thức trắc nghiệm khách Bước 3 Bước 4 quan và tự luận (với tỷ lệ trắc nghiệm: tự luận là 4:6). Đề chung và được trộn thành 4 mã đề. Chấm bài kiểm tra, sử dụng phương pháp xử lý số liệu, rút ra nhận xét và kết luận tính khả thi của đề tài. 2.3.4. Kết quả thực nghiệm Bảng 15: Phân phối tần số bai kiểm tra. Lớp TN 11A6 Đ 11A8 C TN 11A2 Đ 11A3 C Số Điểm HS 0 0 1 0 2 0 3 2 4 3 5 4 6 8 7 14 8 5 9 4 10 1 41 0 0 1 3 4 11 8 7 4 2 0 40 0 0 0 1 4 5 10 13 5 3 1 42 0 0 1 3 4 12 9 7 4 2 0 42 Bảng 16: Phân phối tần suất bai kiểm tra. Lớp 0 1 2 3 4 5 0.0 0.0 0.0 4.9 7.3 9.8 11A8 0.0 0.0 2.5 7.5 10. 27. 0 5 TN 11A2 0.0 0.0 0.0 2.4 9.5 11.9 0.0 0.0 2.4 7.1 9.5 28. TN 11A6 Đ C Đ 11A3 Số Điểm (x) 25 HS 6 19. 7 34. 8 12. 9 10 5 20. 1 17. 2 10. 9.8 2.4 41 0 23. 5 31. 0 5.0 0.0 40 8 21. 0 16. 11.9 7.1 2.4 42 9.5 4.8 0.0 42 Skkn vận dụng google apps và classroom vào dạy học tích cực tin học 11 – bài tập kiểu xâu
BM 01-Bia SKKN Tải về bản full Tập huấn trực tuyến sử dụng Google Meet và Google Form cho cán bộ, giáo viên các trường Tiểu họcThứ sáu - 03/09/2021 21:37Tập huấn trực tuyến sử dụng Google Meet và Google Form cho cán bộ, giáo viên các trường Tiểu học Nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy đồng thời giới thiệu các giải pháp đến các thầy cô giáo trong thời gian giảng dạy trực tuyến nghỉ phòng chống dịch covid 19. Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn kỹ năng sử dụng Google Meet và Google Form đến 100% cán bộ quản lý, giáo viên cấp Tiểu học bằng hình thức trực tuyến.Các thầy cô giáo tại 29 trường Tiểu học tham gia tập huấn với 811 điểm cầu buổi sáng và 750 điểm cầu buổi chiều.Nội dung tập huấn được các thầy cô giáo tham dự đánh giá là khá thiết thực và có thể ứng dụng tốt vào công tác giảng dạy, quản lý và tổ chức kiểm tra đánh giá. Tác giả bài viết: Tổ GD Tiểu học |