Sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng phần mềm Google Meet trong dạy học

SKKN sử dụng google class và google meet vào dạy học online nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.........
TRƯỜNG THPT ................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG GOOGLE CLASS VÀ GOOGLE MEET
VÀO DẠY HỌC ONLINE NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN

Giáo viên: ........................

Năm: 2021


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Do ảnh hưởng kéo dài của dịch Covid-19, các trường học buộc phải tổ
chức dạy học và thi theo hình thức trực tuyến. Việc dạy học cũng cần thay đổi để
kết quả học tập đạt hiệu quả tốt hơn, đặc biệt là dạy học trực tuyến qua các nền
tảng hỗ trợ. Như vậy, việc dạy học trực tuyến hiện nay là rất phù hợp và thiết
thực.
Năm học 2020 - 2021, ngành Giáo dục đã hồn thành mục tiêu kép, vừa
tham gia tích cực trong phịng, chống dịch, bảo đảm an tồn cho học sinh, giáo
viên, vừa hoàn thành kế hoạch năm học, bảo đảm chất lượng giáo dục. Cơ sở vật
chất của các cơ sở giáo dục đã có sự chuyển biến tích cực, các địa phương đã ưu
tiên đầu tư một số hạng mục phục vụ triển khai Chương trình GDPT 2018 như:
Phịng học, phịng chức năng, phịng học bộ mơn, thư viện, thiết bị dạy học.
Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, liên quan đến mọi nhà, mọi người và
mọi ngành. Đổi mới căn bản, tồn diện, khơng ngừng phát triển giáo dục và đào
tạo nhằm từng bước kiến tạo thế hệ người Việt Nam yêu nước, phát triển toàn
diện, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao theo yêu cầu phát triển nhanh và


mạnh của đất nước là việc vô cùng lớn và rất nhiều khó khăn, thách thức, nhưng
là một yêu cầu và sứ mệnh của ngành; lãnh đạo Bộ GDĐT cùng các cơ quan
tham mưu, các cơ sở giáo dục cùng toàn thể giáo viên, học sinh, sinh viên sẽ ra
sức phấn đấu khắc phục khó khăn, sáng tạo khơng ngừng để hồn thành tốt
nhiệm vụ của mình”,
Từ những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng Google Class va
Google Meet vao dạy học online nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực
tuyến”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thông qua đề tài tôi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo một phương án
dạy học trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
2


- Cách thiết kế và sử dụng phương án dạy học trực tuyến qua Google Class
và Google Meet nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
- Cách thiết kế hoạt động dạy học trực tuyến qua Google Class và Google
Meet nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.

3. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet ở trường THPT.
4. Kế hoạch nghiên cứu
TT

Thời gian
1 Từ 15/08-15/09/2020

Nội dung công việc
Chọn đề tài, viết đề cương


2 Từ 16/09/2020 đến

nghiên cứu
- Đọc tài liệu lí thuyết, viết - Tập hợp tài liệu lí

1/01/2021

cơ sở lí luận.

Sản phẩm

thuyết.

- Khảo sát thực trạng, tổng - Số liệu khảo sát
3

Từ 01/02/2021 -

hợp số liệu thực tế.
đã xử lí.
- Trao đổi với đồng nghiệp - Tập hợp ý kiến

12/03/2021

để đề xuất biện pháp, các đóng góp của đồng

4 Từ 12/03/2021 27/03/2021
5 Từ 27/03/2021 –

sáng kiến.



nghiệp.

- Áp dụng thử nghiệm

- Kết quả thử

- Viết báo cáo.

nghiệm
- Bản nháp báo cáo

- Xin ý kiến của hội đồng - Tập hợp ý kiến
khoa học ở tổ
- Hồn thiện báo cáo

02/04/2021

đóng góp của tổ.
- Tập hợp ý kiến
đóng góp của hội
đồng.
- Bản báo cáo
chính.

5. Phương pháp nghiên cứu
3


Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:


- Nghiên cứu các tài liệu liên quan từ mạng internet hoặc các tài liệu khác
liên quan đến đề tài.
- Nắm vững các thao tác xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến qua Google
Class và Google Meet.
- Biết cách xử lí phối hợp các cơng cụ về quá trình dạy trực tuyến.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Thăm dò và đánh giá về thực trạng dạy học trực tuyến và dạy học trực
tuyến qua Google Class và Google Meet nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực
tuyến.
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận: Đưa ra phương án dạy học trực tuyến qua Google Class và
Google Meet nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
- Về mặt thực tiễn: Sử dụng sáng kiến để làm tài liệu tham khảo cho giáo
viên bộ mơn hóa học ở trường THPT cũng như giáo viên trong việc dạy học trực
tuyến.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học trực tuyến
1.1.1. Khái niệm liên quan đến dạy học trực tuyến
Giáo dục trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo
thông qua một thiết bị nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ
sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học
sinh học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể trùn tải hình ảnh và âm thanh qua
đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng
nội bộ (LAN). Mở rộng ra, các cá nhân hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một
trường học trực tuyến (e-school) mà nơi đó vẫn nhận đào tạo học viên, đóng học


phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác.
Giáo dục trực tuyến cho phép đào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền đạt kiến thức
theo yêu cầu, thông tin đáp ứng nhanh chóng. Học viên có thể truy cập các khoá
học bất kỳ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại nhà, tại những điểm Internet
công cộng, 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần.
Tiết kiệm chi phí: Giúp giảm khoảng 60% chi phí bao gồm chi phí đi lại và
chi phí tổ chức địa điểm. Học viên chỉ tốn chi phí trong việc đăng ký khoá học
và có thể đăng ký nhiều khoá học mà họ cần.
Tiết kiệm thời gian: giúp giảm thời gian đào tạo từ 20-40% so với phương
pháp giảng dạy truyền thống nhờ hạn chế sự phân tán và thời gian đi lại.
Uyển chuyển và linh động: Học viên có thể chọn lựa những khoá học có sự
chỉ dẫn của giảng viên trực tuyến hoặc khoá học tự tương tác (Interactive Selfpace Course), tự điều chỉnh tốc độ học theo khả năng và có thể nâng cao kiến
thức thông qua những thư viện trực tuyến

5


Tối ưu: Nội dung truyền tải nhất quán. Các tổ chức có thể đồng thời cung
cấp nhiều ngành học, khóa học cũng như cấp độ học khác nhau giúp học viên dễ
dàng lựa chọn
Hệ thống hóa: E-learning dễ dàng tạo và cho phép học viên tham gia học,
dễ dàng theo dõi tiến độ học tập, và kết quả học tập của học viên. Với khả năng
tạo những bài đánh giá, người quản lý dễ dàng biết được nhân viên nào đã tham
gia học, khi nào họ hoàn tất khoá học, làm thế nào họ thực hiện và mức độ phát
triển của họ.
1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học trực tuyến
1.1.2.1. Nguyên tắc thiết kế bai giảng
-

Nội dung của kế hoạch dạy học được lựa chọn có nội dung phải phù hợp với


mức độ nhận thức của HS, phù hợp nhất với mơ hình lớp học đảo ngược.

-

Lựa chọn những nội dung mà HS không thực hiện được ở trên lớp: Ví dụ những
tiết thí nghiệm độc hại thì GV có thể cho HS có thể sử dụng những video thí
nghiệm để HS quan sát. Cịn những thí nghiệm HS làm được thì khơng nên sử
dụng mơ hình hay clip mà cho HS làm trực tiếp. Qua các thí nghiệm thực
nghiệm tạo hứng thú học tập cho HS, đồng thời cho HS có cái nhìn chân thực
hơn về các phản ứng hóa học.

-

Lựa chọn những bài giảng có vấn đề, để giải quyết vấn đề cần nắm vững kiến
thức một số bài học cần thiết để giải quyết hay cần nhiều thời gian để tự học, tự
nghiên cứu và hoàn thành kiến thức nội dung học tập.
Lựa chọn những bài học phát triển đồng thời được nhiều năng lực cho HS
và triển khai được nhiều hoạt động học tập.
1.1.2.2. Tổng quan về Google Class
- Khái niệm về Google Classroom: Google Classroom là một cơng cụ tích
hợp Google Docs, Google Drive và Gmail.
- Tính năng: Giúp GV tổ chức và quản lý lớp dễ dàng, thuận tiện; tất cả tài
liệu, bài tập và điểm đều ở cùng một nơi (trong Google Drive). Ngoài
6


phiên bản web, Google Classroom đã có phiên bản trên Android và iOS
cho phép người học truy cập vào lớp học nhanh hơn, luôn cập nhật mọi
thông tin về lớp học khi di chuyển. [20]
- Ưu điểm:


+ Tổ chức lớp học đơn giản qua mạng Internet.
+ Quản lý học sinh dễ dàng, bao gồm các công việc: giao, nhận bài tập,
quản lý thời hạn nộp bài tập của học sinh.
+ Google Classroom được phân phối thông qua bộ công cụ Google
Apps for Education hồn tồn miễn phí.
- Nhược điểm:
+ Người dùng cần tạo một tài khoản Google nếu muốn sử dụng dịch vụ.
+ Các thành viên phải được đăng k dưới cùng 1 tên miền nếu muốn được
xếp vào cùng nhóm. Đặc biệt, Google Classroom thiếu một số tính năng
cơ bản như: quiz, poll (thay vào đó người dùng có thể sử dụng Google
Form) và tài khoản dành cho phụ huynh học sinh.
1.1.2.3. Tổng quan về Google Meet
Google Meet là dịch vụ liên lạc qua video do Google phát triển. Đây là ứng
dụng để thay thế cho Google Hangouts bên cạnh Google Chat từ tháng 10/2019.
Phần mềm này cho phép người dùng có thể kết nối trực tuyến trên nền tảng web
được tích hợp trong G-suite của Google. Google Meet là ứng dụng hồn tồn
miễn phí nhằm hỡ trợ cho các buổi học/buổi họp trực tuyến có số lượng người
tham gia lớn, tối đa lên tới 100 người.
Một số lưu ý khi sử dụng dịch vụ Google Meet
-

Tất cả người dùng phải có tài khoản Google để đăng nhập.

-

Người dùng có qùn thiết lập, chủ trì cuộc họp trực tuyến hoặc học trực
tuyến.

-


Số người tham gia tối đa lên tới 100 người.

-

Nên dùng trình duyệt Google Chrome để đăng nhập Google Meet.

-

Hỗ trợ trên các thiết bị smartphone.
7


-

Dễ sử dụng và hồn tồn miễn phí.

-

Tích hợp các công cụ khác như Lịch, classroom.

Một số lưu ý khi họp trực tuyến trên ứng dụng Google Meet
Google Meet cho phép nhiều người cùng tham gia. Nếu chỉ có 2 thành
viên trong cùng 1 phịng họp cùng kết nối thì sẽ xảy ra hiện tượng vọng âm. Do
đó, nếu nhiều hơn 2 người tham gia thì bạn nên sử dụng chung 1 thiết bị máy
tính để kết nối. Đồng thời, trong quá trình kết nối, các thành viên trong nhóm
nên tắt micro của mình khi có người phát biểu để tránh gây tiếng ồn.
Tín hiệu đường trùn mạng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
buổi họp trực tuyến. Do đó, bạn nên chọn kết nối mạng mạnh để giảm các rủi ro,
sự cố trong quá trình sử dụng.
1.1.3. Đặc điểm của dạy học trực tuyến


Đây là một hình thức đào tạo qua mạng có nhiều đổi mới hơn so với học
truyền thống, cung cấp cho học viên sự kết hợp hái hịa giữa nhìn, nghe và sự
chủ động tích cực trong hoạt động. Chính nhờ vào lợi ích đó, đào tạo qua mạng
đã mang lại rất nhiều hiệu quả cho việc học tập như: thu hút được nhiều đối
tượng học viên trên phạm vi toàn cầu, cắt giảm được nhiều chi phí xuất bản, in
ấn tài liệu.
Học viên khi tham gia vào các lớp học trực tuyến có thể chủ động lựa
chọn cho mình những kiến thức phù hợp.
Người học trực tuyến có thể chủ động chọn những kiến thức phù hợp với
mình so với hình thức tiếp thu thụ động trên lớp. Cùng với việc đánh giá được
nhu cầu thực tế, học trực tuyến có thể áp dụng cho tất cả các nhu cầu cụ thể
nhất.
Ưu điểm của lớp học trực tuyến là khả năng giảm thiểu chi phí đi lại, tiết
kiệm được thời gian và khơng gian học tập. Hơn thế nữa, việc xây dựng thiết kế
web trường học khơng tốn nhiều chi phí bằng việc xây dựng một trường học và
cũng không cần giấy phép xây dựng phức tạp. Ngồi ra, khóa học online cịn có
các ưu diểm khác:
+ Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức nhanh chóng, thơng tin theo
u cầu của học viên. Người học có thể truy cập vào các khóa học trực tuyến tại
bất kỳ nơi đâu: ở nhà, nơi làm việc hay các địa diểm mạng internet công cộng và
vào bất ký thời gian nào thích hợp khi người học muốn.
8


+ Tiết kiệm chi phí học tập: Giúp học viên giảm tới khoảng 60% chi phí đi lại,
địa điểm tổ chức học tập. Mỡi học viên đều có thể đăng ký nhiều khóa học
và thanh toán trực tuyến chi phí học tập.
1.1.4. Vai trò của học sinh và giáo viên trong dạy trực tuyến
a. Vai trò của học sinh:
HS phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống học tập mới,


chủ động trong việc huy động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết
các tình huống học tập mới đồng thời HS phải chủ động bộc lộ những quan điểm
và những khó khăn của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới.
b. Vai trò của giáo viên:
GV là người thiết kế các tình huống học tập, người nêu vấn đề, người biên
soạn, giới thiệu tài liệu học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp
nhận những phản hồi, điều chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh
người học với vai trị nhà tư vấn tạo mơi trường cho người học kiến tạo kiến
thức cho mình. Ở vai trị mới, GV chuyển từ “người quản lý” sang “người thúc
đẩy” và HS từ “người bị quản lý” sang vai trò “người được ủy quyền”.
Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động trải nghiệm cần đạt
được
Phẩm chất và
Yêu cầu cần đạt
năng lực chung
Sống yêu thương
Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội,
các hoạt động từ thiện, các hoạt động bảo vệ môi
trường, di sản văn hóa; tham gia các hoạt động lao
động, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường...
Sống tự chủ
Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay
quy định đối với người học sinh và không vi phạm pháp
luật trong quá trình tham gia hoạt động TNST cũng như
ngồi cuộc sống
Sống trách nhiệm
Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ
các bạn trong hoạt động; thể hiện sự quan tâm lo lắng
tới kết quả của hoạt động...
Năng lực tự học


Có thái độ học hỏi thầy cơ và các bạn trong quá trình
hoạt động và có những kỹ năng học tập như: quan sát,
ghi chép, tổng hợp, báo cáo... những gì thu được từ hoạt
động...
Năng lực giải quyết
Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, hiệu
vấn đề và sáng tạo
quả nảy sinh trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt
động cũng như quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của
9


Năng lực giao tiếp

Năng lực hợp tác

Năng lực tính toán

Năng lực CNTT và
trùn thơng

Năng lực thẩm mỹ

Năng lực thể chất

chính bản thân...
Thể hiện kỹ năng giao tiếp phù hợp với mọi người
trong quá trình tác nghiệp hay tương tác; có kỹ năng
thuyết phục, thương thuyết, trình bày... theo mục đích,
đối tượng và nội dung hoạt động.


Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai hoạt động và giải quyết vấn
đề. Thể hiện sự giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực... để
hoàn thành nhiệm vụ chung.
Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian
cho hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định
nguồn lực, đánh giá... cho hoạt động.
Sử dụng ICT trong tìm kiếm thơng tin, trình bày thơng
tin và phục vụ cho hoạt động trải nghiệm, cho định
hướng nghề nghiệp... Có kỹ năng truyền thông hiệu
quả trong hoạt động và về hoạt động.
Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi
của con người... Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản
phẩm, hành vi và tinh thần khỏe mạnh.
Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe
tinh thần thể hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt
động TDTT, và ln có suy nghĩ và sống tích cực...

1.3. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1.3.1. Công cụ hỗ trợ trong dạy học trực tuyến
1.3.1.1. Về sách giáo khoa
- Có nhiều bài học có thể áp dụng thí nghiệm biểu diễn cho học sinh, tuy
nhiên các thí nghiệm điều chế chất khí thiết bị rườm rà, khó thực hiện và có
nhiều phản ứng phụ xảy ra nên hiện tượng nhiều khi không như dự đoán ban đầu
đặc biệt trong phần hóa hữu cơ. Thời gian khai thác các hiện tượng thí nghiệm ít
dẫn đến khó khăn cho giáo viên dạy.
- Bài tập thực nghiệm đưa ra cịn rất ít, chủ yếu học sinh nêu hiện tượng,
viết phương trình, giải thích hiện tượng trong giờ thực hành dẫn đến phần khắc
sâu kiến thức của học sinh còn hạn chế.
10




- Khơng có hoạt động trải nghiệm nào trong thực tiễn mặc dù rất nhiều
kiến thức có thể áp dụng thực tiễn để trải nghiệm cuộc sống như học sinh có thể
tự mình làm ra các sản phẩm từ thiên nhiên, học sinh có thể cải tiến các thí
nghiệm đơn giản hoặc giáo dục ý thức học sinh thông qua bài học…

1.3.1.2. Về tai liệu tham khảo
- Các tài liệu tham khảo giành cho phần thực hành cịn ít.
- Chưa có tài liệu nào phân tích cụ thể các hiện tượng khác với dự đoán của
học sinh gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình tiến hành và giải thích. Đặc
biệt các phương pháp cải tiến những thí nghiệm khó, mất nhiều thời gian cịn rất
ít.
- Rất ít tài liệu viết về các hoạt động trải nghiệm của học sinh, đặc biệt đưa
ra tiêu chí để đánh giá các hoạt động đó.
1.3.1.3. Máy tính, điện thoại smart phone
Hiện nay hầu hết các học sinh đều đã có điện thoại thơng minh hoặc máy
tính kết nối được mạng internet nên rất thuận tiện cho việc dạy học trực tuyến.
1.3.2. Về giáo viên và học sinh
1.3.2.1. Về giáo viên
Nhiều trường cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đặc biệt là các hóa chất thí
nghiệm. Giáo viên về thiết bị thiếu nên khi muốn dạy một bài phải tìm hóa chất,
làm thí nghiệm thử, rửa, cất dụng cụ rất phức tạp nên rất nhiều giáo viên “ dạy
chay ” ít khai thác kiến thức từ các thí nghiệm biểu diễn.
Rất nhiều hóa chất trong phòng thực hành quá hạn sử dụng nên khí tiến
hành thí nghiệm khơng thu được hiện tượng như dự kiến ban đầu khiến giáo
viên e ngại trong quá trình dùng thí nghiệm để dạy bài mới.
Trong quá trình giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy nếu học sinh vừa kết
hợp được trải nghiệm thực hành vừa kết hợp trải nghiệm thực tiễn thì hiệu quả
giảng dạy và khả năng thu hút học sinh đam mê và theo đuổi về hóa học là rất


11


lớn. Tuy nhiên nhiều giáo viên chưa chú trọng cả hai hình thức trên dẫn đến hiệu
quả trong việc dạy và học cịn nhiều hạn chế.
1.3.2.2. Về học sinh
Có nhiều học sinh thích thú khi quan sát hoặc tự làm thí nghiệm tuy nhiên
lớp học đơng, bố trí bàn ghế khơng hợp lí nên việc học sinh được tiếp cận các thí
nghiệm trong quá trình học tập cịn nhiều hạn chế.
Nhiều học sinh có khả năng, năng lực đặc biệt, nếu các em được phát huy
đúng sở trường của mình thì sẽ tạo ra những con người năng động, tích cực, có
ích cho xã hội. Bản chất của các em là ưa tìm tịi khám phá nhưng do hạn chế từ
sách giáo khoa, từ cơ sở vật chất, từ giáo viên mà nhiều em không phát huy
được sở trường của mình.

12


Chương 2.
TỔ CHỨC CÁC HOẠT DẠY HỌC SỬ DỤNG GOOGLE CLASS VÀ
GOOGLE MEETI NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC
TUYẾN BÀI PHENOL LỚP 11 THPT

2.1. Nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học lớp 11 THPT
- Được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung khi xây dựng chương trình
hóa học.
- Thuyết điện li được đưa vào chương trình giúp học sinh có sự hiểu biết
sâu sắc về bản chất các quá trình xảy ra trong dung dịch.
- Thuyết cấu tạo hóa học giúp nghiên cứu cấu trúc của các loại hợp chất
hữu cơ và là cơ sở để giải thích tính chất các chất hữu cơ, ảnh hưởng qua lại


giữa các nguyên tử, nhóm nguyên tử trong phân tử.
- Là sự kế thừa và phát triển chương trình hóa học THCS và chương trình
hóa học lớp 10: Mở rộng sự hiểu biết về cấu tạo và tính chất các nguyên tố và
các hợp chất hữu cơ; đồng thời cung cấp những hiểu biết cơ bản, những kiến
thức nền cho chương trình lớp 12 (với lý thuyết chủ đạo là thuyết cấu tạo
nguyên tử và thuyết cấu tạo hóa học).
- Nội dung kiến thức tương đối nặng so với cấp học dưới và trên nó:
Nghiên cứu 2 học thuyết cơ bản (thuyết điện li và thuyết cấu tạo hóa học),
nghiên cứu tính chất nhiều dãy đồng đẳng khác nhau bao gồm hidrocacbon, dẫn
xuất của hidrocacbon, andehit-xeton-axit cacboxylic (các phản ứng thế, cộng,
tách, trùng hợp, oxi hóa); vừa vơ cơ vừa hữu cơ...
- Tuy nhiên chương trình hóa học lớp 11 THPT nói riêng và chương trình
hóa học nói chung cịn một số hạn chế:
- Nặng về lí thuyết, những kiến thức thực tế chưa nhiều. Điều này làm giảm
hứng thú của học sinh với môn học. Khi các em được hỏi về những kiến thức
thực tế thì rất hiếm khi các em có câu trả lời.
- Chủ yếu đưa ra mặt tích cực (những ứng dụng) của các chất, các phản
ứng…, còn về tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe con người và giải
pháp cho vấn đề này thì rất ít đề cập. Riêng phần ứng dụng của các chất cũng
thường trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài nên sự nhận
thức về tầm quan trọng của các chất và ý nghĩa của mơn hóa học ở các em cịn
hạn chế.
- Những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên
13


quan đến bộ môn không được cập nhật kịp thời vào chương trình. Chính vì vậy,
những ứng dụng trong SGK sẽ nhanh chóng lạc hậu. Điều đó làm cho ý nghĩa
của việc học trở nên kém hứng thú và khó thuyết phục học sinh.
- Nội dung môn học chưa chú trọng rèn những kĩ năng mềm và kĩ năng


sống cho học sinh.
- Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong thực
tiễn, đồng thời lại có mối liên hệ chặt chẽ với một số môn khoa học khác như vật
lí, sinh học tuy nhiên việc học sinh được tiếp cận với thí nghiệm chưa nhiều.

2.2. Tổ chức dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet
2.2.1. Tổng quan về dạy học trực tuyến
Giáo dục trong thời đại 4.0 chắc chắn không thể thiếu sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin. Thành thạo công nghệ thông tin chính là u cầu cần có đối với
giáo viên ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Để có giờ dạy học trực tuyến
hiệu quả cao, giáo viên phải thực sự làm chủ được các công cụ, thiết bị công
nghệ. Bởi lẽ môi trường tương tác trên nền tảng online khác xa với hình thức
dạy học truyền thống. Với tư cách là người dạy, bạn cần biết sử dụng các phần
mềm để tạo ra một giờ học thú vị, thu hút và tương tác một cách tự nhiên nhất
có thể. Ngồi ra, nắm vững các kiến thức về công nghệ cũng giúp bạn khắc phục
được những sự cố phát sinh trong quá trình dạy học trực tuyến.
I. Mục tiêu :
Sau khi học xong chủ đề, học sinh có thể
1. Về kiến thức
- Trình bày được các kiến thức về nội dung học tập.
- Thực hiện các thao tác linh hoạt trong quá trình học tập trực tuyến.
- Đề xuất được một số giải pháp xử lí để phù hợp trong dạy học trực tuyến.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng thực hành, tìm cách cải tiến thí nghiệm cho hiệu quả.
- Rèn luyện được kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lý và giải quyết tình
huống thực tế.
- Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng đặt câu hỏi, xây
dựng giả thuyết, xác định phương pháp thực hiện, quan sát hiện tượng trong
các thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng giải thích và kết luận.


3. Về thái độ
14


- Rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học thông qua thực hiện các hoạt
động, thí nghiệm.
- Biết cách bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và những người xung quanh.
- Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống.
4. Về năng lực
Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo.
Năng lực tính toán.
Ngồi 5 năng lực phát triển cho HS trong đặc trưng mơn hóa, dạy học trải
nghiệm sáng tạo cịn có thể hình thành các năng lực khác như:
- Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động trong tập thể.
- Năng lực định hướng nghề nghiệp.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Giáo án, các thí nghiệm, bài giảng PowerPoint.
- Phiếu đánh giá và phiếu học tập .
2. Học sinh
Đọc các bài: Bài 35 ở chương trình lớp 11 CB.
3. Phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet.
- Quan sát và đàm thoại nêu vấn đề.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.
III. Tìm kiếm thơng tin
Đối với HS chưa quen với việc tìm thơng tin trên mạng internet, GV cần có


sự hướng dẫn cụ thể như: cơng cụ tìm kiếm; cách chọn từ khóa; những trang
web tin cậy; tìm hình ảnh và đoạn phim, cách sao lưu và tải về để minh họa cho
bài làm của mình… giúp các em có được phương pháp và thói quen sử dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho học tập.
Yêu cầu các em ghi lại nguồn tài liệu tham khảo (nhằm chứng minh tính tin
cậy của thơng tin, có thể tra cứu lại dễ dàng và thể hiện ý thức tơn trọng qùn tác
giả).
IV. Xử lí thơng tin:
Chọn lọc những thơng tin cần thiết và bổ ích, trình bày một cách cô đọng,
sử dụng sơ đồ, bảng biểu để làm phong phú thêm bài làm.
V. Phân cơng nhiệm vụ
Tìm kiếm thơng tin và hình ảnh liên quan đến từng nội dung của đề tài; trao
15


đổi bài viết trong nhóm, nhận xét, góp ý và hồn thiện; thảo luận, thống nhất về
cách trình bày sản phẩm.
Các nội dung kiến thức cần sự chính xác – khoa học, phân tích – tổng hợp
thơng tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩm
giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; trong nhóm cần có sự hướng
dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thơng tin, xử lí
thơng tin…
VI. Báo cáo, thuyết trình
- Học sinh lên báo cáo sản phẩm của nhóm.
- Các nhóm cịn lại đặt câu hỏi trao đổi thảo luận.
- Giáo viên đánh giá nhận xét và cho điểm.
2.3. Quy trình dạy học trực tuyến qua Google Class và Google Meet.
2.3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học:
 Bai giảng PowerPoint kế hoạch dạy học 2:
Bảng 5: Bảng các slide bai giảng powerpoint kế hoạch dạy học.



16


17


 Tạo lớp học trên Google Classroom.
Các bước tạo lớp học trên cơng cụ Google Classroom đã được trình bày ở
trên. Dưới đây là lớp học đã được xây dựng cho bài học PHENOL.

18


Giáo viên chuẩn bị tài liệu để đưa lên nhóm học trực tuyến cho học sinh
tìm hiểu kiến thức ở nhà. Trong tiết học này tôi đã chuẩn bị bài giảng, tài liệu và
phiếu tự học để học sinh nghiên cứu trong một tuần trước khi buổi học diễn ra.

Hình 26: Bai giảng của kế hoạch dạy học.
Học sinh vào phần bài tập trên lớp và chọn chủ đề PHENOL để nhận tài
liệu và bài tập giáo viên giao.

Hình 27: Video bai giảng của kế hoạch dạy học.

Hình 28: Phiếu học tập tự học ở nha của kế hoạch dạy học.

19


Hình 29: Sử dụng biểu mẫu để kiểm tra, đánh giá kế hoạch dạy học.


 Hướng dẫn học sinh truy cập, học tập trên Google Classroom.
-

Giao nhiệm vụ cho từng nhóm học sinh chuẩn bị những nội dung học tập trong
tiết học tiếp theo.

-

Học sinh làm theo hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nhiệm vụ học tập trên
lớp học trực tuyến như giáo viên đã tạo ở trên và chuẩn bị những nhiệm vụ của
nhóm phân cơng (nếu có).
+ Học sinh xem video bài giảng giáo viên đã chuẩn bị và đăng lên lớp
học Google Classroom. Sau mỗi bài giảng, có phần trao đổi của học sinh đặt
câu hỏi để trao đổi với học sinh khác và giáo viên khi ở nhà.
+ Học sinh làm phiếu tự học sau khi xem video bài giảng. Thời gian hoàn
thành phiếu tự học trước 1 ngày trước buổi học.

-

Trước mỗi buổi học, giáo viên tổng hợp lại kết quả học sinh làm ở phiếu học tập,
ghi lại những lỗi sai học sinh gặp phải trong phiếu học tập và những thắc mắc
của học sinh trong quá trình học tập trực tuyến.
GIAI ĐOẠN 2: Tổ chức dạy học.
Tiến trình các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Tạo tâm thế cho HS và kiểm tra kết quả tự học ở nhà.
GV: Tổ chức hoạt động trả lời câu hỏi HS: Theo dõi trả lời các câu hỏi
nhằm tái hiện kiến thức cũ.


giáo viên đặt ra. Đúng được cộng
0,5 điểm vào phiếu tự học nhằm tạo
20


khơng khí tích cực trong học tập và
kiểm tra kết quả tự học của học
Câu hỏi:

sinh.

C1: Hoàn thành các phản ứng hóa học Trả lời:
sau?

C1:

C6H5OH + NaOH → ?

C6H5OH + NaOH → C6H5ONa +

C2H5OH + NaOH → ?

H2O.

C2: Hoàn thành các phản ứng hóa học C2H5OH + NaOH → Khơng phản
sau?

ứng.

C6H5OH + Br2(dd) → ?



C2:

C6H5CH3 + Br2(dd) → ?

C6H5OH + Br2(dd) → C6H5Br3OH↓ +

C3: Vì sao phenol lại có những phản 3HBr
ứng này mà etanol và toluen lại không C6H5CH3 + Br2(dd) → Khơng phản
có?

ứng.
C3: Vì trong phân tử phenol, nhóm
hiđroxyl và vịng benzen đã có tác
động qua lại với nhau nên phenol có
những phản ứng như: tác dụng với

dung dịch brom và NaOH.
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động thảo luận và giải đáp thắc mắc của
HS
- GV ghi lại những câu hỏi đã tổng - HS bổ sung them câu hỏi và kiến
hợp được của HS thảo luận trên lớp thức cần được giải đáp.
học trực tuyến và những kiến thức HS
còn sai trong phiếu học tập theo các
nội dung: NHÓM 1: Định nghĩa, phân
loại; Cấu tạo và tính chất vật lí;
NHÓM 2: Tính chất hóa học; Điều
chế, ứng dụng của Phenol.

- HS thảo luận nhóm, đưa ra câu trả



- GV chia lớp thành 4 nhóm, 2 nhóm lời của nhóm mình.
21


thảo luận trả lời 1 vấn đề.

- HS cử đại diện nhóm trình bày,

- GV u cầu trình bày. 1 chủ đề 1 nhóm phản biện, các nhóm có ý
nhóm trình bày, nhóm kia phản biện, kiến bổ sung (nếu có).
các nhóm khác theo dõi và bổ sung - HS nghe GV nhận xét, tự điều
(nếu có).

chỉnh, bổ sung kiến thức vào vở ghi

- GV nhận xét, đánh giá và chốt lại của cá nhân.
kiến thức.
Hoạt động 3: GV tổng hợp và chốt lại kiến thức cho HS
- GV cùng HS tổng hợp lại kiến thức. - HS trao đổi, tổng hợp lại kiến
- GV chiếu nội dung kiến thức dưới thức.
dạng sơ đồ tư duy, bảng so sánh với - 1 HS lên trình bày nội dung trong
các chất có đặc điểm cấu tạo tương tự sơ đồ tư duy. Các HS khác theo dõi
PHENOL. Yêu cầu 1 HS trình bày lại bạn và GV chốt kiến thức để ghi lại
kiến thức theo sơ đồ tư duy.

những kiến thức cịn thiếu.

- GV kết hợp trong quá trình HS trình
bày để chốt lại kiến thức cho HS.


Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ về nhà cho HS và hướng dẫn HS tự học cho
bài học tiếp theo.
- GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS HS lắng nghe giáo viên giao nhiệm
làm bài tập trong sách giáo khoa và vụ về nhà và chuẩn bị cho tiết học
hoàn thành lại những nội dung còn sau.
thiếu hoặc sai trong phiếu tự học
trước, nộp lại cho GV trên lớp học
Google Classroom trong thời gian GV
22


yêu cầu.
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị cho bài
tự học tiếp theo.
GIAI ĐOẠN 3: Đánh giá tự rút ra bài học sau giờ học.
GV tự đánh giá sau buổi học qua một số tiêu chí như: Năng lực HS đã đạt
được sau tiết học, những nội dung kiến thức HS đã đạt được thơng qua quá trình
đánh giá việc trả lời các câu hỏi, giải quyết các vấn đề trên lớp, qua bài kiểm tra
cuối tiết. Bài học kinh nghiệm cho GV thông qua tiết học.
2.3.2. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm
Để xử lý kết quả thực nghiệm, chúng tôi dùng phương pháp thống kê toán
học trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Chúng tôi tiến hành:
- Lập bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
- Vẽ đồ thị các đường lũy tích.
- Tính các tham số thống kê đặc trưng.
a Trung bình cộng

ni: Tần số của các giá trị xi.
n: Số HS tham gia thực nghiệm.
b Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các số đo mức độ phân tán của các số liệu



quanh giá trị trung bình cộng.
Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
c Hệ số biến thiên V: đại lượng này dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp
2 bảng phân phối có giá trị trung bình khác nhau hoặc 2 mẫu có qui mơ rất khác
nhau.

Nếu V trong khoảng 0 -10%: độ dao động nhỏ.
23


Nếu V trong khoảng 10 -30%: độ dao động trung bình.
Nếu V trong khoảng 30 -100%: độ dao động lớn.
Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình: kết quả thu được đáng tin cậy.
Với độ dao động lớn: kết quả thu được không đáng tin cậy.
d

Sai số tiêu chuẩn m: tức khoảng sai số của điểm trung bình. Giá trị trung bình sẽ
dao động trong khoảng

.

Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
e Đại lượng kiểm định Student

n: số HS của nhóm thực nghiệm.
Chọn xác suất α từ 0,01

0,05. Tra bảng phân phối Student, tìm giá trị t α,k


với độ lệch tự do k = 2n – 2.
+ Nếu t ≥ tα,k thì sự khác nhau giữa



là có ý nghĩa với mức ý

nghĩa α.
+ Nếu t < tα,k thì sự khác nhau giữa



là khơng có ý nghĩa với mức

ý nghĩa α.
+ Về mặt định lượng: thực hiện các bài kiểm tra.
+ Về mặt định tính: tổ chức thăm dị ý kiến của GV và HS về các vấn đề tự
học qua các phiếu điều tra.
2.3.3. Tiến hành thực nghiệm
Tiến hành giảng dạy ở lớp TN và lớp ĐC theo trình tự các bước sau:
Bảng 9. Các bước tiến hanh giảng dạy ở lớp TN va ĐC
TT
các bước

Lớp TN

Lớp ĐC
24



Bước 1

Bước 2

Thực hiện dạy học theo kế hoạch dạy học đúng theo PPCT
hiện hành ở các lớp.
Sử dụng giáo án của các kế

Sử dụng giáo án giảng dạy

hoạch dạy học tương ứng theo theo các phương pháp thường
mơ hình lớp học đảo ngược.

sử dụng (khơng phải theo mơ

hình lớp học đảo ngược).
Tiến hành kiểm tra 1 tiết theo hình thức trắc nghiệm khách
Bước 3

Bước 4

quan và tự luận (với tỷ lệ trắc nghiệm: tự luận là 4:6). Đề chung
và được trộn thành 4 mã đề.
Chấm bài kiểm tra, sử dụng phương pháp xử lý số liệu, rút ra
nhận xét và kết luận tính khả thi của đề tài.

2.3.4. Kết quả thực nghiệm
Bảng 15: Phân phối tần số bai kiểm tra.
Lớp
TN 11A6


Đ
11A8
C
TN 11A2
Đ
11A3
C

Số

Điểm

HS

0
0

1
0

2
0

3
2

4
3

5


4

6
8

7
14

8
5

9
4

10
1

41

0

0

1

3

4

11



8

7

4

2

0

40

0

0

0

1

4

5

10

13

5



3

1

42

0

0

1

3

4

12

9

7

4

2

0

42



Bảng 16: Phân phối tần suất bai kiểm tra.
Lớp
0

1

2

3

4

5

0.0

0.0

0.0

4.9

7.3

9.8

11A8

0.0



0.0

2.5

7.5

10.

27.

0

5

TN 11A2

0.0

0.0

0.0

2.4

9.5

11.9

0.0



0.0

2.4

7.1

9.5

28.

TN 11A6
Đ
C

Đ

11A3

Số

Điểm (x)

25

HS
6
19.

7


34.

8
12.

9

10

5
20.

1
17.

2
10.

9.8

2.4

41

0
23.

5
31.


0

5.0

0.0

40

8
21.

0
16.

11.9

7.1

2.4

42

9.5

4.8

0.0

42



Skkn vận dụng google apps và classroom vào dạy học tích cực tin học 11 – bài tập kiểu xâu

  • pdf
  • 23 trang

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“VẬN DỤNG GOOGLE APPS VÀ GOOGLE CLASSROOM VÀO
DẠY HỌC TÍCH CỰC TIN HỌC 11 - BÀI TẬP KIỂU XÂU”

Người thực hiện: Nguyễn Sa Duy
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: TIN HỌC



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2015 - 2016

BM02-LLKHSKKN

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Sa Duy
2. Ngày tháng năm sinh: 17/01/1982
3. Nam, nữ: Nam.
4. Địa chỉ: Kp1 – Tân Hiệp – Biên Hòa – Đồng Nai.
5. Điện thoại:

(CQ)/

(NR); ĐTDĐ: 0933.482.650

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên
môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Tổ trưởng tổ Tin học, giảng dạy môn Tin
học khối 12, 11.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân.
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: Tin học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm: 11
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Năm 2014: Sử dụng bảng Active Board kết hợp phần mềm tương tác
ActivInspire trong giảng dạy Tin học 10.
Năm 2015: Tổ chức kiểm tra Trắc nghiệm bằng WONDERSHARE
QUIZCREATOR 4.5 trên lớp học trực tuyến ENGRADE.

Trang 2

BM03-TMSKKN

Tên SKKN:

VẬN DỤNG GOOGLE APPS VÀ CLASSROOM VÀO DẠY HỌC
TÍCH CỰC TIN HỌC 11 – BÀI TẬP KIỂU XÂU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã có những đóng góp
trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường. Đặc biệt là công nghệ
“Điện Toán Đám Mây”, cụ thể là Google Apps – một sản phẩm miễn phí của hãng
Google tạo ra những cơ hội tốt để các cơ sở giáo dục có thể tiếp cận với công nghệ
dạy học hiện đại.
Từ tháng 5 năm 2014, hệ thống quản lý lớp học Google Classroom ra đời,
cho phép Quản trị viên và giáo viên quản lý lớp học theo chương trình. Khi sử
dụng Google Classroom, người giáo viên có thể sử dụng hoặc tạo ra các công cụ để
giúp làm việc dễ dàng hơn với Lớp học: tạo lớp học có thể mở rộng với giáo viên,
đồng bộ hóa với thông tin học sinh, xem tất cả các lớp học của mình…
Ở đơn vị trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh hiện nay, việc sử dụng các công
cụ Google Apps được triển khai mạnh mẽ trong hầu hết các hoạt động của nhà
trường như Hệ thống Email nội bộ, Lịch (làm báo giảng); Speadsheet để báo cáo
hoạt động chuyên môn, chủ nhiệm; Group để làm việc nhóm…
Với những lí do trên, tôi mạnh dạn triển khai ứng dụng Google Apps và
Google Classroom vào công việc giảng dạy của mình.

Trang 3

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận:
Quyết định số 698/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Kế hoạch
tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 có nêu: “… Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
(sau đây viết tắt là CNTT) là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc
phát triển và ứng dụng CNTT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải đảm bảo chất
lượng, đồng bộ, chú trọng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao. Phát
triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục
và đào tạo…”.
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy,
đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 –
2012 nêu: “…Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương
pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu
quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông
tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua
mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi
lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin
do khoảng cách địa lý đem lại. Cụ thể là: Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn
bài trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo
viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của các cơ sở giáo
dục và qua Diễn đàn giáo dục trên Website Bộ...”.
Công văn Số: 2102/SGDĐT-GDTrH của Sở Giáo Dục & Đào Tạo “V/v Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học phổ thông năm học 2015-2016” có
nêu: “…Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo
tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp
"Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT và Công văn số 2507/SGDĐT-

GDTrH ngày 27 tháng10 năm 2014 của Sở GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học
giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học;
tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học…”

Trang 4

2. Cơ sở thực tiễn:
Đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt
động, học sinh chủ động khám phá kiến thức dưới sự dẫn dắt của người thầy, nên
người thầy phải hướng dẫn các em cách tự học, tự nghiên cứu. Đồng thời, phải
phát huy tối đa tác dụng của các phương tiện, thiết bị vào quá trình dạy học.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT) vào dạy học ở trường THPT
Nguyễn Hữu Cảnh thông qua máy tính, máy chiếu, Email đã mang lại những hiệu
quả nhất định trong công tác giảng dạy.
Vậy làm thế nào vừa có thể phát huy tính tích cực của học sinh, vừa phát
huy hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học? Kết hợp giữa ứng dụng Google Apps
và Google Classroom trong quản lý lớp học là một giải pháp cải tiến để giải quyết
vấn đề nêu trên.

Trang 5

III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

1. Triển khai ứng dụng Google Apps:
- Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh đã mua tên miền www.nhc.edu.vn và
đăng kí dịch vụ Google Apps từ năm 2011.
- Nhà trường đã cấp tài khoản E-mail cho toàn bộ giáo viên, nhân viên trong
trường và học sinh một số lớp, đến nay có khoảng 500 tài khoản Email đã được
cấp.
- Đầu năm học, tổ chức tập huấn những ứng dụng của Google Apps cho tất
cả các lớp được cấp hệ thống E-mail nội bộ trong 1 tuần từ 24/08/2015 đến
29/08/2015, gồm những nội dung chính:
+ Tạo, làm việc với các Group – nhóm làm việc thông qua công cụ Google
Groups để thuận lợi trong việc tổ chức dạy học, ví dụ Group “Lớp 11A1” là các
thành viên trong lớp 11A1 của tôi đang giảng dạy.

+ Với Google Groups, người học có thể tham gia thảo luận về một chủ đề,
tạo nhóm hỏi đáp hỗ trợ nhau trong quá trình học, đọc bài đăng của nhóm thông
qua giao diện trực tuyến hoặc E-mail.
+ Tổ chức thực hiện chia sẽ tài liệu học tập thông qua Google Docs - ứng
dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến của Google Apps.

Trang 6

2. Triển khai ứng dụng Google Classroom:
- Giáo viên đăng kí lớp học trên Google Classroom, bằng cách đăng nhập
vào địa chỉ: https://classroom.google.com bằng tài khoản Gmail.

- Thêm học sinh vào lớp học của mình:

+ Chọn lớp học giáo viên muốn học sinh tham gia, cung cấp mã lớp cho học
sinh thông qua Google Groups. Ở đây, tôi tạo lớp học có tên “Lớp 11A1” để thực
hiện quá trình giảng dạy, trao đổi bài học với các em học sinh lớp 11A1.
+ Sau đó, học sinh tham gia vào lớp học bằng cách truy cập vào một đường
link trong Email của mình rồi chọn “Tham Gia”.
Trang 7

+ Lúc này học sinh đã là 1 thành viên của lớp học với các thông tin: Tên
giáo viên của lớp học, các bạn thành viên trong lớp…

Trang 8

3. Tổ chức dạy học tích cực trên Google Classroom
Sau khi học xong bài “Xâu Kí Tự” trong chương trình Tin học 11, để chuẩn
bị cho tiết bài tập được hiệu quả cao. Tôi đưa ra bài toán như sau: “Khi họ tên của
học sinh được nhập vào từ bàn phím không đúng qui cách: có chứa những kí tự
trắng dư thừa. Hãy đưa ra cách xử lý những kí tự trắng dư thừa đó rồi tách lấy phần
tên của học sinh?”
Bước 1: Giáo viên đăng bài tập lên cho lớp học
- Giao bài về cho học sinh trong lớp học đã được tạo ở trên, yêu cầu học sinh
chú ý tới thời gian hoàn thành.

- Tạo phiếu học tập rồi gửi cho học sinh thông qua Google Docs

Trang 9

Bước 2: Thực hiện trao đổi bài học trực tuyến - Bước quan trọng của dạy
học tích cực.
- Học sinh thực hiện các yêu cầu của giáo viên thông qua tài khoản thành
viên lớp học được gửi tới trong Gmail.
+ Đề xuất các phương án để giải quyết bài toán trên phiếu học tập mà giáo
viên đã gửi thông qua Google Docs
+ Có thể đưa ra các nhận xét, các câu hỏi ngược lại hoặc có thể trao đổi trực
tuyến với giáo viên trên phiếu học tập.
- Trong thời gian thực hiện các yêu cầu đối với học sinh, giáo viên đưa ra
những chuỗi câu hỏi gợi mở như:
Câu hỏi 1: Thế nào là kí tự trắng dư thừa?
Yêu cầu học sinh phải trả lời được là những kí tự trắng nằm ở đầu xâu,
cuối xâu, 2 kí tự trắng liên tiếp nhau.
Câu hỏi 2: Vậy thì xác định những dấu hiệu có kí tự trắng dư thừa và xử lý
chúng như thế nào?
 Học sinh phải đưa ra được hàm Pos để xác định vị trí, thủ tục Delete để
xử lý, hàm length lấy độ dài xâu:
+ Ở đầu: If POS(kí tự trắng, xâu họ tên)=1 Then Delete(xâu họ tên,1,1);
+ Ở cuối: If POS(kí tự trắng, xâu họ tên)=length(xâu họ tên) Then
Delete(xâu họ tên, length(xâu họ tên),1);

Trang 10

+ 2 kí tự trắng liên tiếp nhau:
If POS(2 kí tự trắng, xâu họ tên) < >0(khác 0) Then Delete(xâu họ tên, POS(2 kí
tự trắng, xâu họ tên),1);
Câu hỏi 3: Nếu qua xử lý 3 lệnh trên mà vẫn còn những kí tự trắng dư thừa
nữa thì làm thế nào?
 Học sinh: sử dụng câu lệnh lặp “While …Do…” HOẶC lệnh FOR để
giải quyết triệt để.
+ Ở đầu: WHILE POS(kí tự trắng, xâu họ tên)=1 DO Delete(xâu họ tên,1,1);
+ Ở cuối: WHILE POS(kí tự trắng, xâu họ tên)=length(xâu họ tên) DO
Delete(xâu họ tên, length(xâu họ tên),1);
+ 2 kí tự trắng liên tiếp nhau:
WHILE POS(2 kí tự trắng, xâu họ tên) < >0 DO Delete(xâu họ tên, POS(2 kí tự
trắng, xâu họ tên),1);
Câu hỏi mở rộng vấn đề: Nếu xâu họ tên đã được xử lý kí tự trắng dư thừa,
làm thế nào để tách phần tên của học sinh đó ra khỏi xâu họ tên ban đầu?

 Học sinh:sử dụng hàm COPY (s, pos, num): sao chép trong xâu s, num ký tự tại
vị trí pos.
+ Xác định đâu là tên ở trong xâu họ tên?

 Lấy từ kí tự cuối cùng ngược về vị trí kí tự trắng đầu tiên +1
+ Cách tìm kí tự trắng đó?

 Đặt biến s là biến xâu họ tên
i:=length(s);
While S[i]< > kí tự trắng Do i:=i-1;
Sau khi thực hiện khối lệnh này, vị trí kí tự trắng cần tìm là i.
+ Hãy viết lệnh lấy phần tên ra?

 COPY(s,i+1,length(s)-i)
Yêu cầu học sinh hoàn thiện bài tập bằng chương trình mô phỏng trên
Pascal, gợi ý kí tự trắng được viết #32.
Trang 11

PROGRAM XULY_XAU;
USES CRT;
VAR S,TEN:STRING;
I:INTEGER;
BEGIN
CLRSCR;
{NHẬP XÂU}
WRITELN(„NHAP HO TEN BAT KY CUA 1 HOC SINH‟);
READLN(S);
{XỬ LÝ KÍ TỰ TRẮNG DƯ THỪA}
WHILE S[1]=#32 DO DELETE(S,1,1);
WHILE S[LENGTH(S)]=#32 DO DELETE(S,LENGTH(S),1);
WHILE POS(' ',S)<>0 DO DELETE(S,POS(' ',S),1);
WRITELN(S);
{TÁCH LẤY PHẦN TÊN}
I:=LENGTH(S);
TEN:=COPY(S,I+1,LENGTH(S)-I);
WRITELN(TEN);
READLN;
END.
Có thể đặt thêm các câu hỏi tương tự cho phần Họ, chữ lót... để học sinh
nắm vững kiến thức bài học cũng như khả năng xử lý các tình huống.

Trang 12

- Theo dõi tiến trình thực hiện yêu cầu đối với học sinh, đưa ra những thông
báo cho các học sinh chưa thực hiện yêu cầu

Bước 3: Thực hiện chấm điểm và trả bài cho học sinh
Sau khi học sinh hoàn thành bài tập của mình hoặc đến hạn nộp bài, giáo viên thực
hiện chấm điểm và trả bài cho học sinh.
- Chọn danh sách những học sinh đã nộp bài để chấm điểm và trả bài cho
học sinh.

- Mở phiếu học tập của từng học sinh đã nộp bài để sử dụng các tính năng
bình luận để nhận xét các phần câu trả lời mà học sinh đã thực hiện.

Trang 13

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Google Apps
- Việc trao đổi thông tin trong quá trình dạy – học được thực hiện nhanh
chóng, cập nhật kịp thời, sử dụng nhất quán thông qua hệ thống Email.
- Tạo ra một kênh học tập mà ở đó vai trò của người học được nâng cao, yêu
cầu tính tích cực trong quá trình học.
- Việc trao đổi tài liệu học tập, nội dung yêu cầu được chia sẻ đến tất cả các
thành viên hoàn toàn miễn phí và thuận lợi.
2. Google Classroom
- Ứng dụng quản lý lớp học thuận lợi do được tích hợp Google Mail, Google
Docs, Google Drive…
- Giúp người thầy quản lý lớp được dễ dàng hơn do các file bài tập, tài liệu,
phiếu điểm đều được lưu trong Google Drive.
- Giáo viên có thể theo dõi lớp học ở bất cứ đâu, chỉ cần thông quan hệ thống
internet, các thông báo, trao đổi diễn ra tức thời.
- Ứng dụng đã được triển khai cho Android và IOS nên việc tiếp cận cũng
như thực hiện vô cùng thuận lợi.
3. Trong giảng dạy Tin học
- Thực hiện được tinh thần đổi mới, lấy người học làm trung tâm.
- Phát huy tính tích cực của học sinh
- Điện thoại Smartphone hiện nay tương đối thông dụng nên việc áp dụng dễ
dàng, tạo được hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn.

Trang 14

ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Ứng dụng các công cụ Google Apps vào trong dạy học đã góp phần nâng
cao hiệu quả giảng dạy, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh.
V.

- Việc triển khai các nhóm ứng dụng này càng trở nên dễ dàng với sự phổ
biến của internet, smartphone, laptop…
Tuy nhiên, đề tài này còn tương đối mới với giáo viên, đặc biệt là khâu soạn
một bài giảng có tính tương tác cao, dẫn dắt các em đi tìm hiểu vấn đề còn nhiều
khó khăn.
- Đề tài có thể mở rộng áp dụng cho tất cả các bài dạy môn Tin học và các
môn khác do chính sách của Google đang áp dụng cho giáo dục là miễn phí.

Trang 15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Hoàng Phương (2012). Định hướng giáo viên sử dụng máy tính,
Internet trong dạy học. Tạp chí Khoa Học ĐHSP TPHCM số 37.
VI.

2. Huy Hoàng (2014). Ứng dụng hỗ trợ công việc của Google. Tạp chí PC
World VN.
3. Quách Tuấn Ngọc (2007). Bài Tập Ngôn Ngữ Lập Trình Pascal. Nhà xuất
bản Thống Kê.
NGƢỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Sa Duy

Trang 16

BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trƣờng THPT Nguyễn Hữu Cảnh
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày 28 tháng 05 năm 2016

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: VẬN DỤNG GOOGLE APPS VÀ CLASSROOM VÀO DẠT
HỌC TÍCH CỰC TIN HỌC 11 – BÀI TẬP KIỂU XÂU.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Sa Duy.

Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.

Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: Giáo viên Tin học
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
- Đề tài có thể hiện được sự mới mẽ
- Cách tiếp cận hoàn toàn mới trong dạy học
- Đổi mới phương pháp dạy học.
Điểm: 4,5/6,0.
2. Hiệu quả
- Phát huy được tính tích cực của học sinh
- Tạo hứng thú cho học sinh trong môn học tương đối khô khan như Pascal
- Giáo viên có thể phân hóa được học sinh thông qua hệ thống câu hỏi dẫn dắt.
Điểm: 5,5/8,0.
3. Khả năng áp dụng
- Có thể áp dụng cho nhiều lớp, một số bộ môn khác.
- Vận dụng vào thực tiễn tương đối dễ dàng với sự phát triển của khoa học và sự bùng nỗ
của internet hiện nay.
Điểm: 4,0/6,0.
Nhận xét khác (nếu có):
Tổng số điểm: 14/20. Xếp loại: Khá.
Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và
Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng
kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2.

GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

Trang 17

BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trƣờng THPT Nguyễn Hữu Cảnh
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày 28 tháng 05 năm 2016

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: VẬN DỤNG GOOGLE APPS VÀ CLASSROOM VÀO DẠT
HỌC TÍCH CỰC TIN HỌC 11 – BÀI TẬP KIỂU XÂU.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Sa Duy.

Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.

Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: Giáo viên Tin học
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
- Đề tài có thể hiện được sự mới mẽ, chưa được áp dụng tại đơn vị trước đây.
- Cách tiếp cận hoàn toàn mới trong dạy học
- Đổi mới phương pháp dạy học.
Điểm: 4,5/6,0.
2. Hiệu quả
- Phát huy được tính tích cực của học sinh
- Tạo hứng thú cho học sinh trong môn học tương đối khô khan, khó như Pascal
- Giáo viên có thể phân hóa được học sinh thông qua hệ thống câu hỏi dẫn dắt.
- Dễ dàng phát hiện để bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu về Tin học.
Điểm: 6,0/8,0.
3. Khả năng áp dụng
- Có thể áp dụng cho các lĩnh vực khác.
- Vận dụng vào thực tiễn tương đối dễ dàng với sự bùng nỗ của internet hiện nay.
Điểm: 4,0/6,0.
Tổng số điểm: 14,5/20. Xếp loại: Khá
Phiếu này được giám khảo 2 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo;
ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 2 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm liền
trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị.

GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

Trang 18

BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trƣờng THPT Nguyễn Hữu Cảnh
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày 28 tháng 05 năm 2016

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: VẬN DỤNG GOOGLE APPS VÀ CLASSROOM VÀO DẠT
HỌC TÍCH CỰC TIN HỌC 11 – BÀI TẬP KIỂU XÂU.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Sa Duy.

Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.

Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực
hiện tại đơn vị, được Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại
theo quy định.
NGƢỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Sa Duy

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)

Phan Quang Vinh

Trang 19

MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƢU Ý
1. Mẫu này chỉ áp dụng cho các báo cáo sáng kiến, cải tiến của các cá nhân
đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua, đăng ký Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học và áp dụng cho sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên trong Hội
thi giáo viên dạy dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh của các cấp học mầm
non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp; đề tài nghiên cứu
khoa học (trừ đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng), tiểu luận, luận văn
tốt nghiệp phải viết tóm tắt theo mẫu này để gửi Hội đồng Khoa học, sáng kiến Sở
Giáo dục và Đào tạo thẩm định xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua của các
cá nhân và xét công nhận mức độ đánh giá công chức Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ năm học của cán bộ quản lý.
2. Trong sáng kiến kinh nghiệm phải trình bày đầy đủ và thể hiện rõ 03 yêu
cầu: tính mới, hiệu quả và khả năng áp dụng như Quy định thẩm định, đánh giá, công
nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, áp dụng công nghệ mới, đồ dùng, đồ
chơi trong Giáo dục và Đào tạo và báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng do
Sở GD&ĐT tỉnh Đồng Nai ban hành.
3. Sáng kiến kinh nghiệm phải trình bày đúng thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản. Soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy khổ A4; quy định canh lề: Trên
2,0 cm, dưới 1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; Font chữ Việt Nam UNICODE
(Times New Roman); size chữ 14pt; giãn cách dòng đơn (single); giãn cách đoạn
trên hoặc dưới 6pt. Toàn văn sáng kiến kinh nghiệm có thể chuyển thành file PDF
khi gửi về Hội đồng Khoa học, sáng kiến của Sở Giáo dục và Đào tạo để thẩm định
và đăng tải trên Website của Sở.
4. Tất cả biểu mẫu đóng thành tập theo thứ tự: Bìa (BM01-Bia SKKK), Lý
lịch khoa học (BM02-LLKHSKKN), Thuyết minh đề tài (BM03-TMSKKN),
Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của 02 giám khảo của
đơn vị (BM01b-CĐCN), Phiếu nhận xét, đánh giá của đơn vị (BM04NXĐGSKKN).
5. Các sản phẩm gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm (chưa được thể hiện trong
bản in sáng kiến kinh nghiệm) như đĩa CD hoặc DVD (không nhận đĩa mềm), hình
ảnh đóng gói trong 01 phong bì bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia
SKKN), các mô hình gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm phải được đóng thùng, bên
ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia SKKN).
6. Toàn bộ các file soạn thảo, các file sản phẩm sử dụng phần mềm tin học,
phim ảnh phải được đóng gói chung vào 01 Thư mục (Folder) gửi nhà trường để
chuyển cho Hội đồng Khoa học Sở GD&ĐT. Cách đặt tên file sáng kiến kinh
nghiệm

tên
Thư
mục
quy
định
như
sau:
SKKNnam_MON/LINHVUC_Hovatentacgia_Tendonvi
(Ví
dụ:
SKKN2016_VAN_NguyenVanA_THPTNgoQuyen). Cách đặt tên Folder tương tự như
đặt tên file sáng kiến kinh nghiệm.
7. Mỗi sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân, ngoài số lượng nộp về Sở Giáo
dục và Đào tạo theo quy định phải có bản lưu đầy đủ nội dung, biểu mẫu (như nộp
về Sở Giáo dục và Đào tạo) tại đơn vị.
Trang 20

Tải về bản full

Tập huấn trực tuyến sử dụng Google Meet và Google Form cho cán bộ, giáo viên các trường Tiểu học

Thứ sáu - 03/09/2021 21:37

Sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng phần mềm Google Meet trong dạy học

Tập huấn trực tuyến sử dụng Google Meet và Google Form cho cán bộ, giáo viên các trường Tiểu học

Nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy đồng thời giới thiệu các giải pháp đến các thầy cô giáo trong thời gian giảng dạy trực tuyến nghỉ phòng chống dịch covid 19. Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn kỹ năng sử dụng Google Meet và Google Form đến 100% cán bộ quản lý, giáo viên cấp Tiểu học bằng hình thức trực tuyến.

Các thầy cô giáo tại 29 trường Tiểu học tham gia tập huấn với 811 điểm cầu buổi sáng và 750 điểm cầu buổi chiều.Nội dung tập huấn được các thầy cô giáo tham dự đánh giá là khá thiết thực và có thể ứng dụng tốt vào công tác giảng dạy, quản lý và tổ chức kiểm tra đánh giá.
Các thầy cô giáo có thể tham khảo lại video nội dung tập huấn:
- Tập huấn Google Meet tại đây
- Tập huấn Google Form tại đây



Tác giả bài viết: Tổ GD Tiểu học