Câu trả lời (3)
| Lạnh_yanl |
15/01/2018 01:43:31 |
| Lạnh_yanl |
15/01/2018 01:47:06 |
Đặc điểm chung của lớp lưỡng cư:Lưỡng cư là ĐVCXS vừa có khả năng sống dưới nước, vừa có khả năng sống trên cạn:
Da trần và ẩm ướt; di chuyển bằng bốn chi; hô hấp bằng phổi và da; có hai vòng tuần hoàn, tim ba ngăn, tâm thất chứa máu pha; là động vật biến nhiệt; sinh sản trong môi trường nước; thụ tinh ngoài; nòng nọc phát triển qua biến thái
| Nguyễn Thành Trương |
03/03/2018 00:01:06 |
- lý thuyết
- trắc nghiệm
- hỏi đáp
- bài tập sgk
Sơ đồ tư duy bài bảo vệ sự đa dạng của thực vật
Các câu hỏi tương tự
Học sinh
đây là môn sinh học lớp 7
Lời giải từ gia sư QANDA
Gia sư QANDA - PhươngGJJF
Để có kiến thức cơ bản nhất của bài 40 Sinh học 12 các em có thể học qua sơ đồ tư duy. Kiến xây dựng sơ đồ tư duy bài 40 Sinh học 12 giúp các em có cái nhìn tổng quan và bao quát nhất về bài học, cũng như phát huy tiềm năng tư duy của não bộ. Hi vọng các em có thể ôn tập bài học dễ dàng và hiệu quả thông qua bài viết dưới đây.
Xác định nội dung chính của sơ đồ tư duy
Chúng ta hãy cùng tổng hợp lý thuyết nội dung trước khi lập sơ đồ tư duy bài 40 sinh học 12.
I. KHÁI NIỆM VỀ QUẦN XÃ SINH VẬT
– Quần xã là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong 1 không gian và thời gian nhất định.
– Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất nên quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng.
II. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ
1. Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã
– Số lượng các loài trong quần xã và số lượng cá thể của mỗi loài là mức độ đa dạng của quần xã, biểu thị sự biến động, ổn định hay suy thoái của quần xã.
– Loài ưu thế:là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hay do hoạt động mạnh của chúng.
– Loài đặc trưng: là loài chỉ có ở 1 quần xã nào đó.
2. Đặc trưng về phân bố cá thể của quần xã
– Phân bố cá thể trong không gian của quần xã tuỳ thuộc vào nhu cầu sống của từng loài. Nhìn chung sự phân bố cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống của môi trường.
– Phân bố cá thể trong quần xã theo chiều thẳng đứng: như sự phân thành nhiều tầng cây thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau trong rừng mưa nhiệt đới. Sự phân tầng của thực vật kéo theo sự phân tầng của động vật.
– Phân bố cá thể theo chiều ngang: như sự phân bố của sinh vật từ đỉnh núi, sườn núi đến chân núi; hay sự phân bố sinh vật từ vùng đất ven bờ biển đến vùng khơi xa.
3. Đặc trưng về quan hệ dinh dưỡng của các nhóm sinh vật
Quần xã sinh vật gồm nhiều nhóm sinh vật có quan hệ dinh dưỡng khác nhau
Nhóm sinh vật sản xuất: gồm cây xanh và 1 số vi sinh vật tự dưỡng (vi khuẩn lam, vi khuẩn lưu huỳnh)
– Nhóm sinh vật tiêu thụ: gồm các sinh vật ăn thịt các sinh vật khác như: động vật ăn thực vật, động vật ăn động vật.
– Nhóm sinh vật phân giải: gồm những vi sinh vật dị dưỡng phân giải các chất hữu cơ có sẳn trong tự nhiên như: Vi khuẩn, nấm, 1 số động vật đất.
II. QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
1. Các mối quan hệ sinh thái
2. Hiện tượng khống chế sinh học
– Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế ở một mức nhất định, không tăng quá cao hoặc giảm quá thấp do tác động của các mối quan hệ hỗ trợ hoặc đối kháng giữa các loài trong quần xã.
– Trong nông nghiệp, sử dụng các loài thiên địch để tiêu diệt các loài gây hại khác. Ví dụ: sử dụng ong kí sinh để diệt bọ dừa, sử dụng rệp xám để hạn chế số lượng cây xương rồng bà.
Xác định nội dung phụ của sơ đồ tư duy
1. Cạnh tranh là một trong những động lực chủ yếu của quá trình tiến hóa
– Để chiến thắng hoặc tránh khỏi thua cuộc, trong cạnh tranh, các loài phải có những biến đổi về hình thái, các đặc tính sinh lí, sinh thái.thích hợp. Ví dụ 3 loài sẻ ăn hạt cùng sống trên một hòn đảo có cấu tạo kích thước mỏ khác nhau để ăn các loại hạt kích thước phù hợp, tránh sự cạnh tranh nhau.
– Cạnh tranh xảy ra thường xuyên trong lịch sử tiến hóa của các loài, do đó chỉ những loài có ưu thế về những đặc điểm hình thái, sinh lí mới có thể tồn tại và phát triển hưng thịnh được.
2. Mối quan hệ vật ăn thịt – con mồi
Trong mối quan hệ vật ăn thịt – con mồi, con mồi có kích thước nhỏ, nhưng số lượng đông, con vật ăn thịt thường có kích thước lớn hơn, nhưng số lượng ít hơn. Vật ăn thịt tấn công và tiêu thụ con mồi, song chúng thường bắt được con mồi yếu, mang bệnh. Hiện tượng này có tác dụng chọn lọc, loại bớt những con vật yếu ra khỏi quần thể. Đồng thời vật ăn thịt cũng phải có những biến đổi về hình thái, các đặc tính sinh lí, sinh thái.thích hợp để bắt được mồi.
3. Nuôi cá trong ao để có năng suất cao
Muốn nuôi được nhiều loài cá trong một ao và để có năng suất cao thì chúng ta cần chọn nuôi các loài cá phù hợp.Nuôi cá sống ở các tầng nước khác nhau : ăn nổi, ăn đáy, … và nuôi nhiều loài ăn các thức ăn khác nhau.
– Mỗi loài có một ổ sinh thái riêng nên giữa các loài cá giảm mức độ cạnh tranh với nhau gay gắt : cá trắm cỏ ăn thực vật và phân bố chủ yếu ở tầng nước mặt, cá mè trắng chủ yếu ăn thực vật nổi, cá mè hoa ăn thực vật nổi là chính, cá trắm đen ăn thân mềm và phân bố chủ yếu ở đáy ao, cá trôi ăn tạp và chủ yếu ăn chất hữu cơ vụn nát ở đáy ao, cá chép ăn tạp.
– Nuôi nhiều loài cá khác nhau như trên sẽ tận dụng được nguồn thức ăn trong thiên nhiên và không gian vùng nước, do đó đạt năng suất cao.
Sơ đồ tư duy bài 40 sinh học 12
Sau khi đã ôn tập kiến thức, chúng ta hãy cùng vẽ sơ đồ tư duy bài 40 sinh học 12.
Sinh học luôn là bộ môn khiến nhiều bạn học sinh gặp khó khăn trong quá trình học do lượng kiến thức lý thuyết lớn và khó nhớ. Rất nhiều bạn học sinh đang phải “chật vật” trong quá trình ôn Sinh học. Vậy nên hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy là một phương pháp học cực kì hiệu quả. Sơ đồ tư duy bài 40 sinh học 12 đã tổng hợp những kiến thức đầy đủ nhất về bài học.
Chúc các em chinh phục được môn học này!