So sánh các công nghệ vaccine covid

1. Vaccine của Pfizer-BioNTech

Vaccine COVID-19 của Pfizer-BioNTech được gửi lên FDA (Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ) để xin phép sử dụng trong trường hợp khẩn cấp tại quốc gia này vào thứ 6, ngày 20/11 và được cấp phép vào ngày 11/12/2020. Đây là vaccine sử dụng bản chất mRNA mã hóa cho protein đột biến của virus. Khi được tiêm, các tế bào sẽ tạo ra protein đột biến, kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận ra virus. Trong các thử nghiệm ở pha thứ III của quy trình sản xuất vaccine, vaccine này đã cho hiệu quả 95% khả năng sinh kháng thể. Vaccine của Pfizer-BioNTech yêu cầu bảo quản ở nhiệt độ -70 độ C, do vậy đòi hỏi các tủ đông chuyên dụng để bảo quản. Hiện tại, vaccine được cho phép sử dụng tại Hoa Kỳ cho cả lứa tuổi thanh thiếu nhiên từ 12-15 tuổi.

  • Bản chất: mRNA
  • Liều: 2 liều cách nhau 21 ngày
  • Giá: 19,5$ /1 liều (khoảng 450.000VNĐ), cho 100 triệu liều đầu tiên
  • Hiệu quả: 95%. Tỉ lệ ngừa khả năng nhập viện và tử vong là 100%.
  • Tương tác với các biến thể: dữ liệu thí nghiệm cho thấy vaccine khá hiệu quả cả trên biến thể Anh, biến thể Nam Phi và biến thể Brazil.

2. Vaccine của Moderna

Vào ngày 16/11/2020, hãng dược phẩm Moderna đã công bố dữ liệu sơ bộ về vaccine COVID-19 do hãng phát triển, cho thấy tỉ lệ hiệu quả đạt 94,5%. Ngày 19/12, vaccine của hãng đã được FDA thông qua. Vaccine của Moderna có bản chất giống với vaccine của Pfizer-BioNTech là mRNA, tuy nhiên loại vaccine này ổn định ở nhiệt độ 2,2-7,7 độ C – tức là ở mức nhiệt độ tủ lạnh y tế tiêu chuẩn và bảo quản trong tối đa 30 ngày, và có thể được bảo quản đến 6 tháng ở -4 độ C.

Moderna cũng đã báo cáo vào hồi tháng 05/2021 trong thử nghiệm pha III của vaccine trên 3732 trẻ em từ 12-17 tuổi và cho thấy vaccine tạo miễn dịch tương đương với ở người trưởng thành. Dữ liệu cũng cho thấy vaccine có hiệu quả 93% sau tiêm 1 liều để ngăn ngừa các trường hợp mắc COVID-19 mức độ nhẹ. Khả năng dung nạp của vaccine được đánh giá khá tốt, và dự kiến sẽ được đệ trình FDA vào đầu tháng 6/2021 để cấp phép mở rộng cho đối tượng thanh thiếu niên.

  • Bản chất: mRNA
  • Liều: 2 liều cách nhau 28 ngày
  • Giá: 25$-37$/1 liều (575.000-870.000VNĐ)
  • Hiệu quả: 95%. Tỉ lệ ngừa khả năng nhập viện và tử vong là 100%.
  • Tương tác với các biến thể: dữ liệu thí nghiệm cho thấy vaccine khá hiệu quả cả trên biến thể Anh, biến thể Nam Phi và biến thể Brazil.

3. Vaccine của AstraZeneca-Oxford

Vào ngày 23/11/2020, hãng dược phẩm AstraZeneca và trường Đại học Oxford đã công bố kết quả chuyên sâu từ các phân tích tạm thời về vaccine COVID-19 của họ - mã AZD1222. Phân tích từ các thử nghiệm ở Anh và Brazil cho thấy, hiệu quả của vaccine được chứng minh lên đến 90%. Vaccine có hiệu quả trong việc ngăn ngừa COVID-19, và không có trường hợp nghiêm trọng nào được nhận thấy ở những người được tiêm.

Theo kết quả nghiên cứu, có tổng cộng 131 trường hợp dương tính với COVID-19 trong các thử nghiệm tạm thời. Có 2 phương thức được đưa ra: hình thức 1 - tiêm một nửa liều đã cho thấy hiệu quả đạt 90%, sau đó là tiêm liều đầy đủ cách nhau ít nhất một tháng. Hình thức còn lại cho thấy hiệu quả 62% khi tiêm đủ hai liều cách nhau ít nhất một tháng. Khi kết hợp phân tích cho thấy, hiệu quả trung bình là 70%. Vaccine AstraZeneca có thể được bảo quản, vận chuyển và xử lý ở điều kiện làm lạnh bình thường, khoảng 2,2-7,7 độ C trong ít nhất 06 tháng và được sử dụng trong các cơ sở y tế.

Ngày 25/03/2021, AstraZeneca đã công bố các phân tích cho thấy vaccine có hiệu quả đạt 76% trong chống lại các triệu chứng, 100% chống lại tình trạng nặng của bệnh phải nhập viện hay nguy kịch, đồng thời 85% hiệu quả trên những người từ 65 tuổi trở lên.

Vaccine của AstraZeneca-Oxford sử dụng công nghệ vector virus, với bản chất là vector virus cảm lạnh thông thường (adenovirus) bị suy yếu ở tinh tinh. Vector virus này sẽ được chứa vật liệu di truyền của protein đột biến. Sau khi được tiêm, các tế bào trong cơ thể sẽ sản xuất ra protein đặc hiệu, kích thích hệ thống miễn dịch tấn công lại virus SARS-CoV-2.

Một số báo cáo hiện tại đề cập đến vấn đề vaccine gây hình thành cục máu đông, và điều này dẫn đến một số quốc gia châu Âu đã ngừng phân phối vaccine này. Cho đến nay, đã có 222 trường hợp nghi ngờ đông máu do tiêm vaccine tại châu Âu, và hơn 30 trường hợp tử vong được xác định có liên quan đến vaccine này/trên tổng số 34 trường hợp tử vong do tiêm vaccine. Trong các trường hợp này, các cục máu đông làm tắc mạch máu phổi, gây huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc làm giảm tiểu cầu. Hồi đầu tháng 5, do các lo ngại về tình trạng hình thành cục máu đông, các chuyên gia đã khuyến nghị những người dưới 40 tuổi nên tiêm các loại vaccine khác. Cũng đã có các báo cáo về trường hợp đột quỵ do cục máu đông trong tĩnh mạch, nhưng cho đến 25/05/2021, không có trường hợp nào được báo cáo về huyết khối tại động mạch.

  • Bản chất: vector virus (Adenovirus)
  • Liều: 2 liều cách nhau 28 ngày
  • Giá: 2,15$ tại châu Âu (khoảng 50.000VNĐ); 3-4$ tại Anh và Mỹ (68.000-92.000NVĐ); 5,25$ tại Nam Phi (khoảng 120.000VNĐ)
  • Hiệu quả: khoảng 70% tổng thể
  • Tương tác với các biến thể: có ít nhất 1 nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả trên biến thể Nam Phi, trong khi hiệu quả trên biến thể Anh và biến thể Brazil đã được xác định từ trước.

4. Vaccine của Johnson & Johnson

Hãng dược phẩm Johnson & Johnson (J&J) đã thông báo vào ngày 15/11 rằng họ đã bắt đầu thử nghiệm pha III thử nghiệm vaccine trên toàn cầu lần thứ hai đối với vaccine COVID-19 của mình (tên: Janssen). Theo đó, dự kiến ​​sẽ cần tới 60.000 tình nguyện viên trên toàn thế giới tham gia thử nghiệm.

Trong khi cả 3 loại vaccine đã nên bên trên (Pfizer-BioNTech, Moderna, AstraZeneca-Oxford) đều yêu cầu hai liều tiêm cách nhau khoảng 28 ngày, thì vaccine của J&J chỉ yêu cầu một liều tiêm duy nhất. Kết quả tạm thời từ thử nghiệm pha I/IIa của vaccine đã cho thấy một liều duy nhất gây ra phản ứng miễn dịch mạnh mẽ và thường được dung nạp tốt ở người.

Thử nghiệm ENSEMBLE trong pha III của vaccine cũng đã chứng minh việc tiêm một mũi có hiệu quả tổng thể là 66% trong việc ngăn ngừa COVID-19 từ mức độ trung bình đến nặng, đạt được sau 28 ngày sau tiêm chủng. Bên cạnh đó, vaccine đã cho thấy hiệu quả đạt 100% với khả năng ngăn ngừa bệnh nặng sau 49 ngày.

Vaccine sử dụng nền tảng công nghệ AdVac của công ty J&J – nền tảng mà công ty đã sử dụng để phát triển vaccine Ebola (đã được phê duyệt) và các ứng viên vaccine điều trị Zika, RSV và HIV. Công nghệ này xoay quanh việc sử dụng một loại virus cảm lạnh thông thường đã bất hoạt, tương tự như những gì hãng AstraZeneca-Oxford tiến hành.

Vào tháng 4/2021, CDC và FDA đã khuyến nghị tạm dừng phân phối vaccine J&J. Theo đó, 06 trường hợp được xác định gặp phải một loại cục máu đông "hiếm và nghiêm trọng". Các cục máu đông được quan sát thấy sau tiêm vaccine là huyết khối xoang tĩnh mạch não kết hợp với lượng tiểu cầu trong máu giảm thấp (tình trạng giảm tiểu cầu). Tất cả 06 trường hợp đều ở phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 48, và xảy ra từ 6-13 ngày sau khi tiêm một liều. Đây là 06 trường hợp cực kỳ hiếm gặp trong số hơn bảy triệu trường hợp được tiêm.

  • Bản chất: vector virus (Adenovirus)
  • Liều: 1 liều duy nhất
  • Giá: 10$ mỗi liều (230.000VNĐ)
  • Hiệu quả:  Trong thử nghiệm lâm sàng toàn cầu của J&J, vaccine đã chứng minh hiệu quả 66% trong việc ngăn ngừa các triệu chứng nhiễm trùng COVID-19. Ở Mỹ, con số này cao hơn một chút, 72%. Vaccine có thể đạt hiệu quả 100% trong việc ngăn ngừa tình trạng bệnh nặng là nhập viện và tử vong.
  • Tương tác với các biến thể: dựa trên các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra có bằng chứng cho thấy vaccine hiệu quả đối với các biến thể, mặc dù ít hơn đối với các chủng Nam Phi và chủng Brazil.

(còn tiếp phần 2)

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bạn biết gì về Vaccine COVID-19 của Oxford/ AstraZeneca?

Pfizer và Astrazeneca là hai loại vắc xin đã được WHO phê duyệt và sử dụng phổ biến trên nhiều quốc gia nhằm chống lại đại dịch COVID-19. Hiện nay, Việt Nam cũng đã cấp phép có điều kiện đối với hai loại vắc xin này. Bài viết dưới đây của MEDLATEC sẽ so sánh vắc xin COVID-19 Pfizer và Astrazeneca để bạn có thể đánh giá cụ thể về hai loại này.

1. Thông tin chung về vắc xin Pfizer

Pfizer là loại vắc xin COVID-19 sản xuất theo công nghệ mRNA, được nghiên cứu và phát triển bởi Công ty công nghệ sinh học BioNTech của Đức cùng với Tập đoàn dược phẩm Pfizer tại Mỹ. Cơ chế hoạt động của vắc xin này là sử dụng mã di truyền mRNA để kích thích các tế bào trong cơ thể tạo ra protein virus. Khi hệ miễn dịch tiếp xúc với protein sẽ sản xuất ra kháng thể chống lại mầm bệnh. Chính vì vậy, khi virus SARS-CoV-2 tấn công cơ thể chúng ta, tế bào miễn dịch sẽ nhận biết được và chống lại một cách hiệu quả.

Vắc xin COVID-19 Pfizer đã được Bộ Y Tế Việt Nam cấp phép sử dụng có điều kiện

Vắc xin Pfizer đã được WHO phê duyệt sử dụng trong trường hợp khẩn cấp vào ngày 31/12/2020. Để đáp ứng được nhu cầu phòng chống dịch bệnh COVID-19 hiện nay, ngày 12/06/2021, Bộ Y Tế Việt Nam đã cấp phép sử dụng có điều kiện đối với loại vắc xin này. Kết quả lâm sàng đối với những người sau khi đã tiêm đầy đủ 2 mũi Pfizer khá cao, đạt tới 95%.

2. Thông tin chung về vắc xin Astrazeneca

Vắc xin Astrazeneca được nghiên cứu bởi đại học Oxford, Anh. Cơ chế miễn dịch của vắc xin này là sử dụng vector virus. Đây là một loại virus đã mất khả năng sao chép và không có khả năng gây bệnh được lấy từ loài tinh tinh. Đặc biệt, vector virus còn mang gen mã hoá đối với một loại protein gai chỉ có ở bề mặt của virus SARS-CoV-2. Khi tiêm vào người sẽ kích thích hệ miễn dịch của cơ thể.

Vắc xin Astrazeneca được sản xuất theo cơ chế miễn dịch sử dụng vector virus

WHO đã chấp thuận việc sử dụng vắc xin Astrazeneca trong trường hợp khẩn cấp vào ngày 15/02/2021. Tại Việt Nam, vắc xin này được Bộ Y Tế phê duyệt có điều kiện sớm hơn so với vắc xin Pfizer, vào ngày 01/02/2021. Tuy nhiên, kết quả lâm sàng sau khi tiêm đầy đủ 2 liều vắc xin COVID-19 của Anh lại thấp hơn, đạt tầm 82%.

Ngoài ra, vắc xin Astrazeneca đang vấp phải nhiều tranh cãi về vấn đề liên quan đến chứng đông máu và giảm tiểu cầu ở nhiều người sau khi tiêm. Thế nhưng, tỷ lệ gặp phải tác dụng phụ này khá ít.

3. So sánh vắc xin COVID-19 Pfizer và Astrazeneca

Tình hình dịch bệnh COVID-19 tại Việt Nam đang chuyển biến vô cùng phức tạp với khả năng lây lan cũng như số người tử vong ngày càng tăng cao. Chính vì vậy, Bộ Y tế đã cấp phép sử dụng có điều kiện với một số loại vắc xin, trong đó có Pfizer và Astrazeneca.

So sánh vắc xin COVID-19 Pfizer và Astrazeneca để hiểu hơn về hai loại này

Dưới đây là bảng so sánh vắc xin COVID-19 Pfizer và Astrazeneca sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá cụ thể về hai loại này:

Tiêu chí

Vắc xin Pfizer

Vắc xin Astrazeneca

Nơi sản xuất

Đức và Mỹ

Anh

Công nghệ sản xuất

mRNA

Vector virus

Điều kiện bảo quản

Nhiệt độ từ 2,2 cho đến 7,7 độ C, thời gian bảo quản là 1 tháng

Nhiệt độ tủ lạnh bình thường và có thể bảo quản trong vòng 6 tháng.

Độ tuổi tiêm chủng

Trên 12 tuổi

Trên 18 tuổi

Số liều tiêm

2 mũi, mỗi mũi cách nhau từ 3 cho đến 6 tuần.

2 mũi, mỗi mũi cách nhau từ 8 cho đến 12 tuần.

Hiệu quả phòng nhiễm bệnh chung

  • Sau mũi 1: đạt 52%.

  • Đối với biến thể Alpha: giảm 47,5% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  • Đối với biến thể Alpha và 35,6% đối với biến thể Delta.

  • Sau mũi 2: đạt 95%.

  • Sau mũi 1: đạt 76%.

  • Sau mũi 2: đạt 82%.

Đối với người cao tuổi

Sau khi đã tiêm 2 mũi, nguy cơ mắc phải COVID-19 có triệu chứng sẽ giảm tới 94,7%.

  • Đối với những người trên 80 tuổi khi đã hoàn thành 2 mũi tiêm sẽ giảm 73% nguy cơ nhập viện vì mắc COVID-19.

  • Đối với những người trên 80 tuổi mắc bệnh mãn tính sẽ giảm 80% nguy cơ nhập viện vì mắc COVID-19.

Đối với phụ nữ mang thai

Theo kết quả thử nghiệm lâm sàng, phụ nữ mang thai không có dấu hiệu gì bất thường sau tiêm.

Chưa thử nghiệm vắc xin ở phụ nữ mang thai.

Hiệu quả đối với biến chủng Alpha

  • Mũi 1: giảm 47,5% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  • Mũi 2: giảm 93,7% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  • Mũi 1: giảm 48,7% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  • Mũi 2: giảm 74,5% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

Hiệu quả đối với biến chủng Beta, Gamma và Delta

  • Mũi 1: giảm 35,6% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  • Mũi 2: giảm 88% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  • Mũi 1: giảm 30% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

  • Mũi 2: giảm 67% nguy cơ mắc COVID-19 có triệu chứng.

Tác dụng phụ có thể xảy ra

Đau ở vị trí tiêm, sốt, nhức mỏi cơ, mệt mỏi và đau đầu,…

Tác dụng phụ hiếm gặp

Giảm tiểu cầu, sốc phản vệ, tán huyết hoặc viêm màng ngoài tim,…

4. Vắc xin Pfizer và Astrazeneca có thể tiêm kết hợp với nhau không?

Hiện nay, virus SARS-CoV-2 đã xuất hiện nhiều biến thể nguy hiểm với tốc độ lây lan khá nhanh và tỷ lệ tử vong cao. Chính vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới đang phải xem xét về việc kết hợp tiêm chủng các loại vắc xin COVID-19 khác nhau trong một liệu trình. Điều này sẽ giúp cho hiệu quả phòng bệnh cao nhất và có khả năng chống lại biến thể của virus.

Tiêm kết hợp vắc xin Astrazeneca và Pfizer có thể làm tăng hiệu quả phòng bệnh

Theo nghiên cứu vào tháng 6 vừa qua của đại học Oxford cho rằng việc tiêm kết hợp giữa vắc xin Pfizer và Astrazeneca đã tạo ra lượng kháng thể chống lại virus gây bệnh cao hơn so với tiêm 2 mũi cùng loại. Tuy nhiên, thời gian tiêm giữa 2 liều cần phải cách xa nhau để tránh các tác dụng phụ có thể xảy ra. Thời gian khuyến nghị là từ 8 cho đến 12 tuần.

Ngoài ra, việc trộn lẫn 2 loại vắc xin còn có thể giải quyết được vấn đề tranh cãi liên quan đến chứng đông máu và và giảm tiểm cầu sau khi tiêm Astrazeneca. Thế những, nhiều khuyến cáo vẫn cho rằng nên tiêm 2 mũi cùng liều để tránh những tác dụng phụ có thể xảy ra. Bởi vì, việc thay đổi này vẫn chưa có đủ dữ liệu lâm sàng.

Hy vọng việc so sánh vắc xin COVID-19 Pfizer và Astrazeneca trong bài viết trên của MEDLATEC đã có thể giúp bạn hiểu thêm về hai loại này. Tuy có có những điều khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng của hai loại này vẫn là kích thích hệ miễn dịch để có thể chống lại sự tấn công của virus COVID-19 và biến thể của nó. Chúc các bạn và gia đình có sức khoẻ thật tốt để vượt qua mùa dịch này!

Video liên quan

Chủ đề