Ưu và nhược điểm của dạng bào chế thực phẩm chức năng dạng cốm và bộtHai dạng bào chế thực phẩm chức năng dạng cốm và bột là 2 trong số những dạng bào chếthực phẩm chức năng thông thường, được sử dụng rộng rãi mà nhà máy sản xuất thực phẩm chức năng – công ty Hồng Bàng đã và đang bào chế và sản xuất thực phẩm chức năng, mang đến những sản phẩm chăm sóc sức khỏe cộng đồng có chất lượng, an toàn, hiệu quả. Show KIỂM NGHIỆM THUỐC BỘT VÀ THUỐC CỐMMỤC TIÊU 1. Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử để đánh giá chất lượng thuốc bột, thuốc cốm. 2. Giải thích và đánh giá được kết quả kiểm nghiệm đối với một mẫu kiểm nghiệm thành phẩm cụ thể của các dạng bào chế trên. 3. Trình bày được ví dụ về kiểm nghiệm các dạng bào chế thuốc bột. NỘI DUNG 1. KIỂM NGHIỆM THUỐC BỘT 1.1. ĐỊNH NGHĨA Thuốc bột là dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác định, có chứa một hay nhiều loại dược chất. Ngoài dược chất, thuốc bột cũng có thể thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược hút, tá dược màu, tá dược điều hương, vị ... Thuốc bột có thể dùng để uống, để pha tiêm hay để dùng ngoài. 1.2. CÁC YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG CHUNG 1.2.1. Tính chất Cách thử: trải một lượng bột vừa đủ, được phân tán đều trên một tờ giấy trắng mịn.Quan sát màu sắc bằng mắt thường, dưới ánh sáng tự nhiên. Yêu cầu: Bột phải khô tơi, không bị ẩm, vón, màu sắc đồng nhất. 1.2.2. Độ ẩm - Xác định độ ẩm thuốc bột theo phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6 – DĐVN IV ) như sấy trong tủ sấy ở áp suất thường, áp suất giảm, làm khô trong bình hút ẩm( có chất hút ẩm như phosphor pentoxyd, silicagel v.v...…..) + Dụng cụ để chứa mẫu sấy thường là chén sấy có nút mài dành riêng cho kiểm nghiệm thuốc. - Hoặc Phương pháp định lượng nước bằng thuốc thử Karl fisher (Phụ lục 10.3 – DĐVN IV ), tuỳ theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng mà tiến hành thực hiện. + Dụng cụ xác định hàm lượng nước bằng phương pháp Karl fisher dùng máy Karl fisher để phân tích. Lưu ý : Thuốc bột hàm lượng nước không được quá 9,0%, trừ các chỉ dẫn khác. 1.2.3. Độ mịn Nếu không có chỉ dẫn khác, độ mịn của thuốc bột được xác định qua phép thử cỡ bột và rây (phụ lục 3.5).
- Các cỡ bột được quy định dựa vào các số của rây. - Trừ khi có chỉ dẫn khác, khi quy định dùng một rây để xác định cỡ bột thì không được có dưới 97% khối lượng thuốc bột qua được cỡ rây đó. - Khi quy định dùng hai rây để xác định cỡ bột thì để một rây lên trên rây kia và tiến hành rây; không được có dưới 95% khối lượng thuốc bột qua rây có số rây cao hơn và không được quá 40% khối lượng thuốc bột qua rây có số rây thấp hơn. Người ta dùng những ký hiệu sau đây để quy định các cỡ bột: + Đối với bột thô (1400/ 355) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 1400 và không quá 40% qua được rây số 355 + Đối với bột nửa thô (710/ 250) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 710 và không quá 40% qua được rây số 250. + Đối với bột nửa mịn (355/ 180) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 355 và không quá 40% qua được rây số 180. + Đối với bột mịn (180/ 125) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 180 và không quá 40% qua được rây số 125. + Đối với bột rất mịn (125/ 90) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 125 và không quá 40% qua được rây số 90. Bảng quy định cỡ rây để xác định độ mịn của thuốc bột
Quy định lượng mẫu thử dựa vào cỡ bột: - Đối với bột thô hoặc nửa thô thì lấy 25 g tới 100 g bột để thử. Cho vào rây thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít nhất 20 phút và rây tới khi xong. Cân đúng số lượng còn lại ở trên rây và số thu được trong hộp hứng. - Đối với bột nửa mịn, mịn hay rất mịn thì tiến hành như bột thô, nhưng mẫu bột lấy để thử không quá 25 g và lắc rây ít nhất 30 phút rồi rây tới khi xong. Trường hợp phải rây những chất có dầu hay những bột khác có xu hướng bít mắt rây thì trong quá trình rây thỉnh thoảng chải cẩn thận mắt rây, tách rời những đống tụ lại khi rây. Bảng 3.5. Cỡ rây (kim loại)
* Số rây biểu thị kích thước đo bằng m của mắt rây. Những quy định mắt rây bằng sợi kim loại chủ yếu được lựa chọn từ trong tiêu chuẩn ISO 565 - 1975. Ghi chú: Đối với dược liệu có khi cần dùng các cỡ rây to hơn so với bảng cỡ rây trên, trong trường hợp này chỉ cần nêu rõ kích thước của cỡ mắt rây. - Thuốc bột phải đạt độ mịn quy định trong chuyên luận. Ví dụ: Kiểm tra độ mịn của thuốc bột uống Acetylcysteine 200mg. Dùng 2 rây 1400/355. Tiến hành thử: Đặt rây số 1400 lên trên rây số 355. Cân một lượng 30.576 gam bột thuốc Acetylcysteine 200mg dàn đều lên rây số 1400, tiến hành rây, rây ít nhất 20 phút, cân lượng bột còn lại trên rây 1400 là 0,117 gam bột thuốc, lượng bột qua rây (dưới rây) 355 là 6.477 gam. - Vậy lượng bột thuốc qua rây 1400 là : (30,576 -0,117)/30,576 = 99,62 (%) > 95,0(%) - Vậy lượng bột thuốc qua rây 355 là : 6.477/30,576 = 21.16 (%)≤ 40(%) Vậy bột thuốc Acetylcysteine 200mg đạt về chỉ tiêu độ mịn. 1.2.4. Độ đồng đều hàm lượng (phụ lục 11.2) - Trừ khi có chỉ dẫn khác, phép thử này áp dụng cho thuốc bột để uống, để tiêm được trình bày trong các đơn vị đóng gói 1 liều, trong đó có các dược chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng bột đóng gói trong 1 liều. - Phép thử này không áp dụng cho chế phẩm đa liều, thuốc truyền tĩnh mạch không phân liều, chế phẩm chứa vitamin, nguyên tố vi lượng và các trường hợp khác được phép miễn trừ. - Trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, phép thử độ đồng đều hàm lượng được tiến hành trên 10 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, lấy ngẫu nhiên. được tiến hành theo phép thử định lượng và hàm lượng dược chất đạt trong giới hạn qui định. Kết quả được đánh giá theo phương pháp sau: Áp dụng cho thuốc nang, thuốc bột không dùng pha tiêm, thuốc cốm + Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115 %, nhưng ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.
Những thuốc bột không qui định thử độ đồng đều hàm lượng thì phải thử độ đồng đều khối lượng. Nếu thuốc bột chứa nhiều hoạt chất, thì chỉ khi tất cả các dược chất đã được thử độ đồng đều hàm lượng mới không thử độ đồng đều khối lượng. Khi khối lượng trung bình bằng hay nhỏ hơn 40 mg, chế phẩm không phải thử độ đồng đều khối lượng, nhưng phải thử độ đồng đều hàm lượng. Đối với thuốc bột đa liều + Cách tiến hành: Lấy 5 đơn vị đóng gói bất kỳ, nhỏ nhất, cân từng đơn vị đó, cắt mở gói, lấy hết thuốc ra, dùng bông lau sạch bột thuốc bám ở mặt trong, cân khối lượng vỏ gói. Khối lượng thuốc trong gói là hiệu số giữa khối lượng 1 gói và khối lượng vỏ gói. Tiến hành tương tự với 4 đơn vị còn lại. Tính khối lượng của thuốc trong từng gói. Nếu có một đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn Bảng 1, tiến hành thử lại với năm đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Không được có quá một đơn vị trong tổng số 10 đơn vị đem thử có khối lượng nằm ngoài giới hạn qui định. Kết quả được đánh giá dựa vào Bảng 1 dưới đây: Bảng 1
Khi không có chỉ dẫn riêng, độ chênh lệch được tính theo tỷ lệ phần trăm so với khối lượng trung bình bột thuốc trong một đơn vị đóng gói. Đối với thuốc bột đơn liều:
+ không quá 2 đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch sv KLTB + không được có đơn vị nào vượt gấp đôi giới hạn đó
1.2.6. Định tính Tiến hành theo từng chuyên luận riêng và phải có phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 1.2.7. Định lượng Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng. Tính hàm lượng hoạt chất so với hàm lượng ghi trên nhãn, tính theo khối lượng trung bình bột thuốc trong gói.và giới hạn cho phép về hàm lượng hoạt chất đối với thuốc bột và thuốc cốm tuân theo bảng sau: Bảng 11.1.2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc
1.2.8. Giới hạn nhiễm khuẩn: cách thực hiện ở bài “Kiểm Nghiệm Vi Sinh Vật” Các thuốc bột có nguồn gốc dược liệu, nếu không có chỉ dẫn trong chuyên luận riêng, phải đáp ứng yêu cầu Thử giới hạn nhiễm khuẩn (phụ lục 13.6). Ví dụ: Kiểm tra chất lượng Thuốc bột uống MEKOFIXIM 100 mg ( Cefixim 100mg) TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM 1. Tính chất: Thử bằng cảm quan, chế phẩm phải đạt các yêu cầu đã nêu. 2. Độ đồng đều khối lượng: Tiến hành theo DĐVN IV, phụ lục 11.3. 3. Hàm lượng nước Cân chính xác khoảng 0,2 g bột thuốc. Tiến hành theo DĐVN IV, phụ lục 10.6 ” 4. Độ mịn: Tiến hành theo DĐVN IV, phụ lục ” 5. Định tính - Theo định lượng bằng sắc ký lỏng cao áp - Trong phần định lượng, peak chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của peak chính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn. 6. Định lượng - Thực hiện bằng phương pháp HPLC
- Acetonitril (HPLC) - Dung dịch tetrabutylammonium hydroxyd 12,5% trong nước - Acid phosphoric - Dung dịch natri hydroxyd (TT) -Dung dịch tetrabutylammonium hydroxyd pH = 7,0: Pha loãng 20.8 ml dung dịch tetrabutylammonium hydroxyd 12.5% với 1000 ml nước, điều chỉnh về pH = 7,0 bằng dung dịch acid phosphoric 1,5 M - Dung dịch đệm pH = 7,0: Lấy 6,8 ml acid phosphoric cho vào 300 ml nước, điều chỉnh về pH = 7 bằng natri hydroxyd 10 N, pha loãng với nước thành 1000 ml
- Detector: 254 nm - Cột Lichrosorb: RP18 (250 x 4,6, 10 µm hoặc 5 µm) - Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút - Thể tích tiêm: 20 µl - Pha động: Dung dịch Tetrabutyammonium hydroxyd pH = 7 : Acetonitril theo tỉ lệ (70 : 30). Có thể điều chỉnh tỉ lệ pha động nếu cần. Lọc qua giấy lọc 0,45 µm, siêu âm đuổi khí 15 phút
- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 25 mg Cefixim chuẩn, cho vào bình định mức 50 ml, hoà tan hoàn toàn bằng dung dịch đệm pH = 7, thêm dung dịch đệm vừa đủ đến vạch, lắc đều. Hút chính xác 5 ml dung dịch này pha loãng vừa đủ với dung dịch đệm pH = 7 thành 25 ml - Dung dịch thử: Cân và xác định khối lượng trung bình 5 gói, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột thuốc đã nghiền mịn tương đương 100 mg Cefixim cho vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml dung dịch đệm pH = 7, vừa lắc vừa siêu âm cho tan ( khoảng 30 phút ), thêm pH = 7 vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc bỏ từ 20 -30 ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 5 ml dịch lọc này pha loãng vừa đủ với dung dịch đệm pH = 7 thành 50 ml - Lọc dung dịch chuẩn và thử qua màng lọc 0,45 µm. Lần lượt tiêm các dung dịch này vào hệ thống sắc ký - Dựa vào diện tích peak dung dịch chuẩn và dung dịch thử, khối lượng cân chuẩn và thử, độ pha loãng chuẩn và thử, hàm lượng nguyên trạng. Tính (%) hàm lượng Cefixim so với hàm lượng trên nhãn tính theo khối lượng trung bình gói
Thuốc bột để uống có thể dùng nuốt trực tiếp hoặc được sử dụng sau khi đã hòa tan hay phân tán trong nước hoặc chất lỏng thích hợp. Thuốc bột để uống phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng chung của thuốc bột. Ngoài ra thuốc bột sủi bọt phải đạt yêu cầu sau: - Độ tan Cho một lượng bột tương ứng với một liều vào một cốc thuỷ tinh chứa 200 ml nước ở 15 - 25oC, xuất hiện nhiều bọt khí bay ra. Khi hết bọt khí, thuốc phải tan hoàn toàn. Thử như vậy với 6 liều đơn. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu mỗi liều thử đều tan trong vòng 5 phút, trừ khi có chỉ dẫn riêng. 1.3.2. Thuốc bột dùng ngoài Thuốc bột dùng ngoài thường đóng gói nhiều liều, có thể dùng để đắp, rắc trực tiếp lên da, vết thương hoặc được hoà tan, phân tán trong dung môi thích hợp để nhỏ mắt, rửa hoặc thụt. Thuốc bột dùng ngoài phải đáp ứng các yêu cầu chung của thuốc bột, ngoài ra phải đạt các chỉ tiêu riêng: thử vô khuẩn, độ min.
Phải đáp ứng yêu cầu chất lượng đối với thuốc tiêm, tiêm truyền dạng bột (Phụ lục 1.19). 2. KIỂM NGHIỆM THUỐC CỐM 2.1. Định nghĩa Thuốc cốm hay thuốc hạt là dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp, thường dùng để uống với một ít nước hay một chất lỏng thích hợp, hoặc pha thành dung dịch, hỗn dịch hay siro. Thuốc cốm chứa một hoặc nhiều dược chất, ngoài ra có thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược dính, tá dược điều hương vị, tá dược màu...
Thuốc cốm phải khô, có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp, đồng đều về kích thước hạt, màu sắc, không có hiện tượng hút ẩm, không bị mềm và biến màu. Cách tiến hành: Trải một lượng bột vừa đủ một lớp mỏng trên tờ giấy trắng mịn. Quan sát bằng mắt thường dứơi ánh sáng tự nhiên. Đánh giá: chế phẩm đạt yêu cầu nếu đạt như mô tả 2.2.2. Độ ẩm Xác định nước trong các thuốc cốm nói chung theo phương pháp Xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6), trong các thuốc cốm chứa tinh dầu theo phương pháp cất với dung môi (Phụ lục 12.13). Các thuốc cốm có độ ẩm không quá 5,0%, trừ các chỉ dẫn khác.
Thuốc cốm không quy định thử độ đồng đều về hàm lượng thì phải thử độ đồng đều khối lượng. Cách tiến hành: Lấy ngẫu nhiên 5 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, cân từng đơn vị, đánh số theo thứ tự, thao tác tiếp theo như phần Độ đồng đều khối lượng của Thuốc bột. Tính được lượng thuốc trong từng đơn vị đóng gói trên nằm trong giới hạn ± 5% so với khối lượng ghi trên nhãn. Đánh giá: nếu 1đơn vị lệch ra ngoài giới hạn trên thì thử lại 5 đơn vị khác bất kỳ, nếu có quá 1 đơn vị không đạt thì kết luận lô thuốc không đạt chỉ tiêu Độ đồng đều khối lượng Đối với thuốc cốm đơn liều: tiến hành và yêu cầu giống như thuốc bột đơn liều 2.2.4. Độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2) Trừ khi có chỉ dẫn khác, phép thử này áp dụng cho các thuốc cốm đóng gói một liều, có chứa một hoặc nhiều dược chất, phải thử độ đồng đều hàm lượng với các dược chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng cốm trong 1 liều. Trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, phép thử độ đồng đều hàm lượng được tiến hành trên 10 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, lấy ngẫu nhiên. Được tiến hành theo phép thử định lượng và hàm lượng dược chất đạt trong giới hạn qui định.
+ Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115 %, nhưng ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.
Tiến hành theo chuyên luận riêng. Thuốc cốm phải có những phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 2.2.6. Định lượng Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng. Tính hàm lượng hoạt chất theo hàm lượng ghi trên nhãn theo khối lượng trung bình bột thuốc trong gói và giới hạn cho phép về hàm lượng hoạt chất đối với thuốc bột và thuốc cốm tuân theo bảng sau: Bảng 11.1.2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc
2.2.7.Các yêu cầu kỹ thuật khác Theo yêu cầu chung của thuốc cốm và theo chuyên luận riêng. Cốm sủi bọt: phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng chung của thuốc cốm ngoài ra còn phải đạt yêu cầu về độ rã: Độ rã Cho một lượng cốm đóng gói trong một đơn vị phân liều vào cốc chứa 200 ml nước ở 15 - 25 oC, phải có nhiều bọt khí bay ra. Cốm được coi là rã hết nếu hoà tan hoặc phân tán hết trong nước. Thử với 6 liều, chế phẩm đạt yêu cầu phép thử nếu mỗi liều rã trong vòng 5 phút, trừ khi có các chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng. 2.3.Bảo quản Thuốc cốm phải được bảo quản trong các đồ đựng kín, đóng từng liều hoặc nhiều liều, có nhãn đúng qui định. Để nơi khô mát. Каталог: images -> stories -> DIEM THI stories -> TỜ khai thông tin của ngưỜi khuyết tật phần I cá nhân ngưỜi khuyết tậT stories -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO stories -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ ngh ĩa việt nam ban an toàn giao thông độc lập Tự do Hạnh phúc stories -> BỘ CÔng thưƠng số: 1057/QĐ-bct cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam stories -> BỘ khoa học và CÔng nghệ stories -> Đôi lời Ân tình stories -> SỐ 02 tháng 10/2008 (Lưu hành nội bộ) DIEM THI -> 1. Bộ môn chịu trách nhiệm giảng dạy: Tổ tn&xh khoa khcb học phần tiên quyết DIEM THI -> Tài liệu ôn thi tốt nghiệp tc dược – Hóa dược Dược lý Đại học Võ Trường Toản Nội dung ôn thi gồm các bài tải về 0.79 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: KIỂM NGHIỆM THUỐC BỘT VÀ THUỐC CỐMBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.32 KB, 51 trang ) KIỂM NGHIỆM THUỐC BỘT VÀ THUỐC CỐM - Hoặc Phương pháp định lượng nước bằng thuốc thử Karl fisher (Phụ lục 10.3 – DĐVN IV ), tuỳ theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng mà tiến hành thực hiện. + Dụng cụ xác định hàm lượng nước bằng phương pháp Karl fisher dùng máy Karl fisher để phân tích. Lưu ý : Thuốc bột hàm lượng nước không được quá 9,0%, trừ các chỉ dẫn khác. 1.2.3. Độ mịn Nếu không có chỉ dẫn khác, độ mịn của thuốc bột được xác định qua phép thử cỡ bột và rây (phụ lục 3.5). + Cách tiến hành: chọn cỡ rây theo chỉ dẫn của chuyên luận riêng (nếu chuyên luận riêng không quy định , cân lượng mẫu thử theo từng cỡ bột đã quy định sẳn. Cho vào rây thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít nhất 20 phút (ít nhất 30 phút) tùy thuộc cỡ bột và rây tới khi xong. Khi rây, tránh kéo dài thời gian vì sẽ làm tăng độ mịn của bột. Cân đúng số lượng còn lại ở trên rây và số thu được trong hộp hứng. - Các cỡ bột được quy định dựa vào các số của rây. - Trừ khi có chỉ dẫn khác, khi quy định dùng một rây để xác định cỡ bột thì không được có dưới 97% khối lượng thuốc bột qua được cỡ rây đó. - Khi quy định dùng hai rây để xác định cỡ bột thì để một rây lên trên rây kia và tiến hành rây; không được có dưới 95% khối lượng thuốc bột qua rây có số rây cao hơn và không được quá 40% khối lượng thuốc bột qua rây có số rây thấp hơn. Người ta dùng những ký hiệu sau đây để quy định các cỡ bột: + Đối với bột thô (1400/ 355) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua đ ược rây số 1400 và không quá 40% qua được rây số 355 + Đối với bột nửa thô (710/ 250) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 710 và không quá 40% qua được rây số 250. + Đối với bột nửa mịn (355/ 180) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua đ ược rây số 355 và không quá 40% qua được rây số 180. 2 + Đối với bột mịn (180/ 125) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 180 và không quá 40% qua được rây số 125. + Đối với bột rất mịn (125/ 90) là bột mà không ít hơn 95% phần tử qua được rây số 125 và không quá 40% qua được rây số 90. Bảng quy định cỡ rây để xác định độ mịn của thuốc bột Cỡ bột Dùng 1 rây Dùng 2 rây + Đối với bột thô 1400 1400/ 355 + Đối với bột nửa thô 710 710/ 250 + Đối với bột nửa mịn 355 355/ 180 + Đối với bột mịn 180 180/ 125 + Đối với bột rất mịn 125 125/ 90 Quy định lượng mẫu thử dựa vào cỡ bột: - Đối với bột thô hoặc nửa thô thì lấy 25 g tới 100 g bột để thử. Cho vào rây thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít nhất 20 phút và rây tới khi xong. Cân đúng số lượng còn lại ở trên rây và số thu được trong hộp hứng. - Đối với bột nửa mịn, mịn hay rất mịn thì tiến hành như bột thô, nhưng mẫu bột lấy để thử không quá 25 g và lắc rây ít nhất 30 phút rồi rây tới khi xong. Trường hợp phải rây những chất có dầu hay những bột khác có xu hướng bít mắt rây thì trong quá trình rây thỉnh thoảng chải cẩn thận mắt rây, tách rời những đống tụ lại khi rây. Bảng 3.5. Cỡ rây (kim loại) Số rây* Cỡ mắt rây Đường kính sợi dây (mm) (mm) 2000 2,000 0,900 1400 1,400 0,710 710 0,710 0,450 500 0,500 0,315 3 355 0,355 0,224 250 0,250 0,160 180 0,180 0,125 150 0,150 0,100 125 0,125 0,090 90 0,090 0,063 75 0,075 0,050 45 0,045 0,032 * Số rây biểu thị kích thước đo bằng µm của mắt rây. Những quy định mắt rây bằng sợi kim loại chủ yếu được lựa chọn từ trong tiêu chuẩn ISO 565 - 1975. Ghi chú: Đối với dược liệu có khi cần dùng các cỡ rây to hơn so với bảng cỡ rây trên, trong trường hợp này chỉ cần nêu rõ kích thước của cỡ mắt rây. - Thuốc bột phải đạt độ mịn quy định trong chuyên luận. Ví dụ: Kiểm tra độ mịn của thuốc bột uống Acetylcysteine 200mg. Dùng 2 rây 1400/355. Tiến hành thử: Đặt rây số 1400 lên trên rây số 355. Cân một lượng 30.576 gam bột thuốc Acetylcysteine 200mg dàn đều lên rây số 1400, tiến hành rây, rây ít nhất 20 phút, cân lượng bột còn lại trên rây 1400 là 0,117 gam bột thuốc, lượng bột qua rây (dưới rây) 355 là 6.477 gam. - Vậy lượng bột thuốc qua rây 1400 là : (30,576 -0,117)/30,576 = 99,62 (%) > 95,0(%) - Vậy lượng bột thuốc qua rây 355 là : 6.477/30,576 = 21.16 (%)≤ 40(%) Vậy bột thuốc Acetylcysteine 200mg đạt về chỉ tiêu độ mịn. 1.2.4. Độ đồng đều hàm lượng (phụ lục 11.2) - Trừ khi có chỉ dẫn khác, phép thử này áp dụng cho thuốc bột để uống, để tiêm được trình bày trong các đơn vị đóng gói 1 liều, trong đó có các dược chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng bột đóng gói trong 1 liều. 4 - Phép thử này không áp dụng cho chế phẩm đa liều, thuốc truyền tĩnh mạch không phân liều, chế phẩm chứa vitamin, nguyên tố vi lượng và các trường hợp khác được phép miễn trừ. - Trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, phép thử độ đồng đều hàm lượng được tiến hành trên 10 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, lấy ngẫu nhiên. được tiến hành theo phép thử định lượng và hàm lượng dược chất đạt trong giới hạn qui định. Kết quả được đánh giá theo phương pháp sau: Áp dụng cho thuốc nang, thuốc bột không dùng pha tiêm, thuốc cốm + Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115 %, nhưng ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 1.2.5. Độ đồng đều khối lượng Những thuốc bột không qui định thử độ đồng đều hàm lượng thì phải thử độ đồng đều khối lượng. Nếu thuốc bột chứa nhiều hoạt chất, thì chỉ khi tất cả các dược chất đã được thử độ đồng đều hàm lượng mới không thử độ đồng đều khối lượng. Khi khối lượng trung bình bằng hay nhỏ hơn 40 mg, chế phẩm không phải thử độ đồng đều khối lượng, nhưng phải thử độ đồng đều hàm lượng. Đối với thuốc bột đa liều + Cách tiến hành: Lấy 5 đơn vị đóng gói bất kỳ, nhỏ nhất, cân từng đơn vị đó, cắt mở gói, lấy hết thuốc ra, dùng bông lau sạch bột thuốc bám ở mặt trong, cân 5 khối lượng vỏ gói. Khối lượng thuốc trong gói là hiệu số giữa khối lượng 1 gói và khối lượng vỏ gói. Tiến hành tương tự với 4 đơn vị còn lại. Tính khối lượng của thuốc trong từng gói. Nếu có một đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn Bảng 1, tiến hành thử lại với năm đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Không được có quá một đơn vị trong tổng số 10 đơn vị đem thử có khối lượng nằm ngoài giới hạn qui định. Kết quả được đánh giá dựa vào Bảng 1 dưới đây: Bảng 1 Dạng bào chế Thuốc bột % chênh lệch so với KLN Khối lượng ghi trên nhãn (KLN) Nhỏ hơn hoặc bằng 0,50 g ± 10 Lớn hơn 0,50 g và bằng 1,50 g ±7 Lớn hơn 1,50g và bằng 6,00 g ±5 Lớn hơn 6,00 g ±3 Khi không có chỉ dẫn riêng, độ chênh lệch được tính theo tỷ lệ phần trăm so với khối lượng trung bình bột thuốc trong một đơn vị đóng gói. Đối với thuốc bột đơn liều: - Số lượng thử: 20 gói - Yêu cầu: + không quá 2 đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch sv KLTB + không được có đơn vị nào vượt gấp đôi giới hạn đó Dạng bào chế Khối lượng TB % chênh lệch sv Thuốc nang Nhỏ hơn 300mg Thuốc bột (đơn liều) Bằng hoặc lớn hơn 300mg Thuốc cốm (không bao, đơn liều) Thuốc bột để pha tiêm Lớn hơn 40mg KLTB 10 7,5 10 1.2.6. Định tính Tiến hành theo từng chuyên luận riêng và phải có phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 1.2.7. Định lượng 6 Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng. Tính hàm lượng hoạt chất so với hàm lượng ghi trên nhãn, tính theo khối lượng trung bình bột thuốc trong gói.và giới hạn cho phép về hàm lượng hoạt chất đối với thuốc bột và thuốc cốm tuân theo bảng sau: Bảng 11.1.2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc Loại thuốc Thuốc bột, Thuốc Lượng hoạt chất ghi trên Giới hạn cho phép nhãn (%) Mọi hàm lượng ± 10% cốm........ 1.2.8. Giới hạn nhiễm khuẩn: cách thực hiện ở bài “Kiểm Nghiệm Vi Sinh Vật” Các thuốc bột có nguồn gốc dược liệu, nếu không có chỉ dẫn trong chuyên luận riêng, phải đáp ứng yêu cầu Thử giới hạn nhiễm khuẩn (phụ lục 13.6). Ví dụ: Kiểm tra chất lượng Thuốc bột uống MEKOFIXIM 100 mg ( Cefixim 100mg) TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG Chỉ tiêu Yêu cầu 1- Tính chất Chế phẩm có dạng màu trắng, hơi vàng, mùi đặc 2- Độ đồng đều khối lượng trưng, vị ngọt. ± 7.0 % so với khối lượng trung bình gói 3- Hàm lượng nước Không được quá 9 % 4- Độ mịn Không được dưới 97 % phân tử qua rây số 1400 5- Định tính Chế phẩm phải có phép thử định tính của Cefixim 6- Định lượng Đạt từ 90 % - 110 % Cefixim (C16H15N507S2) so với lượng ghi trên nhãn, tính theo khối lượng 7 trung bình bột thuốc trong gói. PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM 1. Tính chất: Thử bằng cảm quan, chế phẩm phải đạt các yêu cầu đã nêu. 2. Độ đồng đều khối lượng: Tiến hành theo DĐVN IV, phụ lục 11.3. 3. Hàm lượng nước Cân chính xác khoảng 0,2 g bột thuốc. Tiến hành theo DĐVN IV, phụ lục 10.6 ” 4. Độ mịn: Tiến hành theo DĐVN IV, phụ lục ” 5. Định tính - Theo định lượng bằng sắc ký lỏng cao áp - Trong phần định lượng, peak chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của peak chính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn. 6. Định lượng - Thực hiện bằng phương pháp HPLC Thuốc thử - Acetonitril (HPLC) - Dung dịch tetrabutylammonium hydroxyd 12,5% trong nước - Acid phosphoric - Dung dịch natri hydroxyd (TT) -Dung dịch tetrabutylammonium hydroxyd pH = 7,0: Pha loãng 20.8 ml dung dịch tetrabutylammonium hydroxyd 12.5% với 1000 ml nước, điều chỉnh về pH = 7,0 bằng dung dịch acid phosphoric 1,5 M - Dung dịch đệm pH = 7,0: Lấy 6,8 ml acid phosphoric cho vào 300 ml nước, điều chỉnh về pH = 7 bằng natri hydroxyd 10 N, pha loãng với nước thành 1000 ml Điều kiện sắc ký - Detector: 254 nm - Cột Lichrosorb: RP18 (250 x 4,6, 10 µm hoặc 5 µm) - Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút 8 - Thể tích tiêm: 20 µl - Pha động: Dung dịch Tetrabutyammonium hydroxyd pH = 7 : Acetonitril theo tỉ lệ (70 : 30). Có thể điều chỉnh tỉ lệ pha động nếu cần. Lọc qua giấy lọc 0,45 µm, siêu âm đuổi khí 15 phút Tiến hành - Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 25 mg Cefixim chuẩn, cho vào bình định mức 50 ml, hoà tan hoàn toàn bằng dung dịch đệm pH = 7, thêm dung dịch đệm vừa đủ đến vạch, lắc đều. Hút chính xác 5 ml dung dịch này pha loãng vừa đủ với dung dịch đệm pH = 7 thành 25 ml - Dung dịch thử: Cân và xác định khối lượng trung bình 5 gói, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột thuốc đã nghiền mịn tương đương 100 mg Cefixim cho vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml dung dịch đệm pH = 7, vừa lắc vừa siêu âm cho tan ( khoảng 30 phút ), thêm pH = 7 vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc bỏ từ 20 -30 ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 5 ml dịch lọc này pha loãng vừa đủ với dung dịch đệm pH = 7 thành 50 ml - Lọc dung dịch chuẩn và thử qua màng lọc 0,45 µm. Lần lượt tiêm các dung dịch này vào hệ thống sắc ký - Dựa vào diện tích peak dung dịch chuẩn và dung dịch thử, khối lượng cân chuẩn và thử, độ pha loãng chuẩn và thử, hàm lượng nguyên trạng. Tính (%) hàm lượng Cefixim so với hàm lượng trên nhãn tính theo khối lượng trung bình gói 1.3. Các loại thuốc bột 1.3.1. Thuốc bột để uống Thuốc bột để uống có thể dùng nuốt trực tiếp hoặc được sử dụng sau khi đã hòa tan hay phân tán trong nước hoặc chất lỏng thích hợp. Thuốc bột để uống phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng chung của thuốc bột. Ngoài ra thuốc bột sủi bọt phải đạt yêu cầu sau: - Độ tan Cho một lượng bột tương ứng với một liều vào một cốc thuỷ tinh chứa 200 ml nước ở 15 - 25oC, xuất hiện nhiều bọt khí bay ra. Khi hết bọt khí, thuốc phải tan 9 hoàn toàn. Thử như vậy với 6 liều đơn. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu mỗi liều thử đều tan trong vòng 5 phút, trừ khi có chỉ dẫn riêng. 1.3.2. Thuốc bột dùng ngoài Thuốc bột dùng ngoài thường đóng gói nhiều liều, có thể dùng để đắp, rắc trực tiếp lên da, vết thương hoặc được hoà tan, phân tán trong dung môi thích hợp để nhỏ mắt, rửa hoặc thụt. Thuốc bột dùng ngoài phải đáp ứng các yêu cầu chung của thuốc bột, ngoài ra phải đạt các chỉ tiêu riêng: thử vô khuẩn, độ min. 1.3.3.Thuốc bột để pha tiêm Phải đáp ứng yêu cầu chất lượng đối với thuốc tiêm, tiêm truyền dạng bột (Phụ lục 1.19). 2. KIỂM NGHIỆM THUỐC CỐM 2.1. Định nghĩa Thuốc cốm hay thuốc hạt là dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp, thường dùng để uống với một ít nước hay một chất lỏng thích hợp, hoặc pha thành dung dịch, hỗn dịch hay siro. Thuốc cốm chứa một hoặc nhiều dược chất, ngoài ra có thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược dính, tá dược điều hương vị, tá dược màu... 2.2. Các yêu cầu chất lượng chung 2.2.1. Hình thức Thuốc cốm phải khô, có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp, đồng đều về kích thước hạt, màu sắc, không có hiện tượng hút ẩm, không bị mềm và biến màu. Cách tiến hành: Trải một lượng bột vừa đủ một lớp mỏng trên tờ giấy trắng mịn. Quan sát bằng mắt thường dứơi ánh sáng tự nhiên. Đánh giá: chế phẩm đạt yêu cầu nếu đạt như mô tả 2.2.2. Độ ẩm Xác định nước trong các thuốc cốm nói chung theo phương pháp Xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6), trong các thuốc cốm chứa tinh dầu theo phương pháp cất với dung môi (Phụ lục 12.13). 10 Các thuốc cốm có độ ẩm không quá 5,0%, trừ các chỉ dẫn khác. 2.2.3. Độ đồng đều khối lượng Đối với thuốc cốm đa liều: Thuốc cốm không quy định thử độ đồng đều về hàm lượng thì phải thử độ đồng đều khối lượng. Cách tiến hành: Lấy ngẫu nhiên 5 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, cân từng đơn vị, đánh số theo thứ tự, thao tác tiếp theo như phần Độ đồng đều khối lượng của Thuốc bột. Tính được lượng thuốc trong từng đơn vị đóng gói trên nằm trong giới hạn ± 5% so với khối lượng ghi trên nhãn. Đánh giá: nếu 1đơn vị lệch ra ngoài giới hạn trên thì thử lại 5 đơn vị khác bất kỳ, nếu có quá 1 đơn vị không đạt thì kết luận lô thuốc không đạt chỉ tiêu Độ đồng đều khối lượng Đối với thuốc cốm đơn liều: tiến hành và yêu cầu giống như thuốc bột đơn liều 2.2.4. Độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2) Trừ khi có chỉ dẫn khác, phép thử này áp dụng cho các thuốc cốm đóng gói một liều, có chứa một hoặc nhiều dược chất, phải thử độ đồng đều hàm lượng với các dược chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng cốm trong 1 liều. Trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, phép thử độ đồng đều hàm lượng được tiến hành trên 10 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, lấy ngẫu nhiên. Được tiến hành theo phép thử định lượng và hàm lượng dược chất đạt trong giới hạn qui định. Kết quả được đánh giá: + Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 11 + Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115 %, nhưng ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 2.2.5. Định tính Tiến hành theo chuyên luận riêng. Thuốc cốm phải có những phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 2.2.6. Định lượng Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng. Tính hàm lượng hoạt chất theo hàm lượng ghi trên nhãn theo khối lượng trung bình bột thuốc trong gói và giới hạn cho phép về hàm lượng hoạt chất đối với thuốc bột và thuốc cốm tuân theo bảng sau: Bảng 11.1.2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc Loại thuốc Lượng hoạt chất ghi trên Giới hạn cho phép (%) nhãn Thuốc bột, Thuốc cốm........ Mọi hàm lượng ± 10% 2.2.7.Các yêu cầu kỹ thuật khác Theo yêu cầu chung của thuốc cốm và theo chuyên luận riêng. Cốm sủi bọt: phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng chung của thuốc cốm ngoài ra còn phải đạt yêu cầu về độ rã: Độ rã 12 Cho một lượng cốm đóng gói trong một đơn vị phân liều vào cốc chứa 200 ml nước ở 15 - 25 oC, phải có nhiều bọt khí bay ra. Cốm được coi là rã hết nếu hoà tan hoặc phân tán hết trong nước. Thử với 6 liều, chế phẩm đạt yêu cầu phép thử nếu mỗi liều rã trong vòng 5 phút, trừ khi có các chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng. 2.3.Bảo quản Thuốc cốm phải được bảo quản trong các đồ đựng kín, đóng từng liều hoặc nhiều liều, có nhãn đúng qui định. Để nơi khô mát. KIỂM NGHIỆM THUỐC VIÊN NANG VÀ VIÊN NÉN MỤC TIÊU 1. Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử để đánh giá chất lượng thuốc viên nang, viên nén. 2. Giải thích và đánh giá được kết quả kiểm nghiệm đối với một mẫu kiểm nghiệm thành phẩm cụ thể của các dạng bào chế trên. 3. Trình bày được ví dụ về kiểm nghiệm các dạng bào chế thuốc viên nang, viên nén. 13 NỘI DUNG 1. KIỂM NGHIỆM THUỐC VIÊN NANG 1.1. Định nghĩa Thuốc nang là dạng thuốc uống chứa một hay nhiều dược chất trong vỏ nang với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Vỏ nang được làm chủ yếu từ gelatin hoặc polyme như HPMC... Ngoài ra trong vỏ nang còn chứa các tá dược khác như chất hóa dẻo, chất màu, chất bảo quản... Thuốc chứa trong nang có thể là dạng rắn (bột, cốm, pellet...) hay lỏng, nửa rắn (hỗn dịch, nhũ tương, bột nhão...). 1.2. Các yêu cầu chất lượng chung 1.2.1. Tính chất Đạt theo yêu cầu của từng chuyên luận riêng mô tả. - Cách đánh giá: + Hình dạng: hình trụ dài hai đầu tròn (dạng nhộng) đối với viên nang cứng hoặc hình tròn, hình giọt nước, hình trứng với viên nang mềm. + Kích thước: tùy theo cỡ nang + Màu sắc, mùi vị: tùy theo nhà sản xuất và hoạt chất đựng trong nang. 1.2.2. Độ đồng đều hàm lượng Nếu không có chỉ dẫn khác, yêu cầu này áp dụng cho các thuốc nang có chứa một hoặc nhiều dược chất, trong đó có các dược chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng thuốc trong 1 nang. Đối với nang có từ 2 dược chất trở lên, chỉ thử độ đồng đều hàm lượng với thành phần nào có hàm lượng nhỏ như qui định ở trên. Yêu cầu này không áp dụng cho các nang thuốc chứa nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng. 14 Thực hiện trên 10 viên riêng lẽ bất kỳ, cho toàn bộ lượng bột thuốc trong một nang tiến hành định lượng theo phương pháp ở mục ĐỊNH LƯỢNG, Kết quả được đánh giá: + Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. + Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115 %, nhưng ở trong giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 1.2.3. Độ đồng đều khối lượng - Cân riêng biệt 20 đơn vị lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình. Không được có quá hai đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch so với khối lượng trung bình quy định trong bảng 11.3.1 và không được có đơn vị nào có khối lượng vượt gấp đôi giới hạn đó. Nếu phép thử độ đồng đều hàm lượng đó được tiến hành với tất cả các dược chất có trong nang thì không phải thử độ đồng đều khối lượng. Cân khối lượng của một nang .Với viên nang cứng, tháo rời hai nửa vỏ nang, dùng bông lau sạch vỏ và cân khối lượng của vỏ. Với viên nang mềm, cắt mở nang, bóp hết thuốc ra, dùng ethanol hay ether hoặc dung môi hữu cơ thích hợp rửa vỏ nang, để khô tự nhiên cho đến khi hết mùi dung môi, cân khối lượng của vỏ nang. Khối lượng thuốc trong nang là hiệu số giữa khối lượng nang thuốc và khối lượng vỏ nang. Tiến hành tương tự với 19 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Tính khối lượng trung bình của thuốc trong nang. Kết quả được đánh giá dựa vào Bảng 11.3.1. Bảng quy định độ đồng đều khối lượng cho chế phẩm đơn liều 15 Dạng bào chế Thuốc nang cứng/mềm Khối lượng trung bình (KLTB) % Chênh lệch so với KLTB Nhỏ hơn 300 mg ± 10 Bằng hoặc lớn hơn 300 mg ± 7,5 1.2.4. Định tính Tiến hành theo chuyên luận riêng, có phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 1.2.5. Định lượng Xác định khối lượng trung bình trên 20 viên, trộn đều và nghiền mịn lượng bột trong 20 viên. Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng, hàm lượng của từng hoạt chất trong chế phẩm phải nằm trong giới hạn cho phép theo quy định bảng 2. Bảng 2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc Loại thuốc Lượng hoạt chất ghi trên nhãn Giới hạn cho phép (%) Thuốc viên nén Tới 50 mg ± 10% Thuốc nang Trên 50 mg-100 mg ± 7,5% Trên 100 mg ± 5% 1.2.6. Tạp chất (nếu có) Theo qui định trong chuyên luận riêng. 1.2.7. Độ hòa tan Các thuốc nang có yêu cầu thử độ hòa tan sẽ có qui định cụ thể trong chuyên luận riêng. Thử trên 6 viên. Không yêu cầu thử độ tan rã đối với thuốc nang đó thử độ hòa tan. 1.3. Các loại viên nang 16 1.3.1. Thuốc nang cứng Vỏ nang cứng gồm nắp nang và thân nang hình trụ lồng khít vào nhau bằng khớp trên vỏ nang hoặc được hàn kín sau khi đóng thuốc. Thuốc đóng trong nang thường ở dạng rắn (bột, hạt...). Quá trình chế tạo vỏ và đóng thuốc được thực hiện riêng. Ngoài các yêu cầu chung thuốc nang cứng phải đạt yêu cầu sau: Độ rã (Phụ lục 11.6) Nếu không có chỉ dẫn gì khác, dùng nước làm môi trường thử, thời gian rã phải trong vòng 30 phút. Nếu thử trong môi trường nước không đạt, thay nước bằng dung dịch acid hydrocloric 0,1N (TT) hoặc dịch dạ dày giả (TT). Nếu nang nổi trên mặt nước, có thể dùng singer để giữ viên thuốc nằm dưới mặt nước. 1.3.2. Thuốc nang mềm Thuốc nang mềm là một khối mềm chứa dược chất và tá dược đóng trong vỏ kín với nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Vỏ nang mềm làm bằng hỗn hợp gelatin, chất hoá dẻo, chất màu, chất bảo quản... Thuốc đóng trong nang mềm thường ở dạng lỏng, dung dịch, hỗn dịch hay nhũ tương. Quá trình chế tạo vỏ và đóng thuốc được thực hiện đồng thời. Thuốc nang mềm dùng để uống hoặc để đặt. Ngoài các yêu cầu chung của thuốc nang, thuốc nang mềm phải đạt các yêu cầu sau: Độ rã (Phụ lục 11.6) Nếu không có chỉ dẫn gì khác, dùng nước làm môi trường thử, cho đĩa vào mỗi ống thử, thời gian rã phải trong vòng 30 phút. Nếu thử trong môi trường nước không đạt, thay nước bằng dung dịch acid hydrocloric 0,1N (TT) hoặc dịch dạ dày giả (TT). Nếu dược chất có tương tác với đĩa thì có thể thử không dùng đĩa. Nếu nang không rã do dính đĩa thì thử lại với viên khác không dùng đĩa, mẫu thử đạt yêu cầu nếu 6 viên đều rã 1.3.3 Thuốc nang tan trong ruột Thuốc nang tan trong ruột là các nang cứng hay nang mềm có vỏ nang hoặc hạt đóng nang ró trong dịch ruột. Đối với các thuốc nang đóng hạt được bao tan ở 17 ruột phải tiến hành thử độ hoà tan để kiểm tra sự giải phóng dược chất theo Phụ lục 11.4 và theo chuyờn luận riờng. Ngoài các yêu cầu chung của thuốc nang, thuốc nang tan trong ruột phải đáp ứng được các yêu cầu: Độ rã: đối với thuốc nang và vỏ nang bền với địch dạ dày phải thử độ rã (phụ lục 11.6) dùng dung dịch acid hydrocloric 1N (TT) làm môi trường thử. Không dùng đĩa nếu không có chỉ dẫn gì khác, vân hành thiết bị thử trong 2h, không có nang nào bì vỡ hoặc rã làm thuốc trong nang lọt ra ngoài Thay dung dịch hydrocloric 1N bằng dung dịch đệm phosphat pH 6,8, cho đĩa vào mỗi ống thử vận hành thiết bị trong 60 phút. Kiểm tra từng nang, 6 nang phải rã hết. Nếu nang không rã do dính đĩa thử lại với 6 viên khác, không dùng đĩa. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu cả 6 viên đều rã. 1.3.4. Thuốc nang tác dụng kéo dài Thuốc nang tác dụng kéo dài là thuốc nang cứng hay nang mềm, trong đó vỏ nang hay thuốc trong nang (hoặc cả 2) được bào chế để dược chất giải phóng kéo dài. Phải thử độ hòa tan theo yêu cầu qui định trong chuyên luận riêng. 1.4. Bảo quản Bảo quản trong bao bì thật kín, nhiệt độ không quá 30oC. 2. KIỂM NGHIỆM THUỐC VIÊN NÉN 2.1. Định nghĩa Viên nén là dạng thuốc rắn, mỗi viên là một đơn vị phân liều, dùng để uống, nhai, ngậm, đặt hoặc hòa với nước để uống, để súc miệng, để rửa.... Viên nén chứa một hoặc nhiều dược chất, có thể thêm các tá dược độn, tá dược rã, tá dược dính, tá dược trơn, tá dược bao, tá dược màu... được nén thành khối hình trụ dẹt; thuôn (caplet) hoặc các hình dạng khác. Viên có thể được bao. 2.2. Các yêu cầu chất lượng chung 2.2.1. Tính chất Viên rắn, hai mặt nhẵn, trên mặt có thể có rãnh, chữ hoặc ký hiệu, cạnh và thành viên lành lặn. Viên không bị gãy vỡ, bở vụn trong quá trình bảo quản, phân phối và vận chuyển. 18 2.2.2. Định tính Tiến hành theo chuyên luận riêng, có phản ứng đặc trưng của hoạt chất có trong chế phẩm. 2.2.3. Độ rã Nếu không có chỉ dẫn gì khác, viên nén phải đạt yêu cầu về độ rã qui định trong Phụ lục 11.6 Phép thử độ rã của viên nén và viên nang. Viên nén và viên bao đã thử độ hoà tan thì không phải thử độ rã. 2.2.4. Độ đồng đều khối lượng Thử theo Phụ lục 11.3 Phép thử độ đồng đều khối lượng. Viên nén và viên bao đã thử độ đồng đều về hàm lượng với tất cảc các dược chất có trong thành phần thì không phải thử độ đồng đều khối lượng. Cân riêng biệt 20 đơn vị lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình. Không được có quá hai đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch so với khối lượng trung bình quy định trong bảng 11.3.1 và không được có đơn vị nào có khối lượng vượt gấp đôi giới hạn đó. Tiến hành giống như phần “ Độ Đồng Đều Khối Lượng Viên Nang ” Bảng 11.3.1. Bảng quy định độ đồng đều khối lượng cho chế phẩm đơn liều Dạng bào chế Khối lượng trung bình (KLTB) Viên nén Nhỏ hơn hoặc bằng 80 mg % chênh lệch so với KLTB Viên bao phim Lớn hơn 80 mg và nhỏ hơn 250 mg ± 10 ± 7,5 ± 5 Bằng hoặc lớn hơn 250 mg 2.2.5. Độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2) Nếu không có chỉ dẫn khác, viên nén có hàm lượng hoạt chất dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) phải thử độ đồng đều hàm lượng. Đối với viên nén có từ 2 dược chất trở lên, chỉ áp dụng yêu cầu này với thành phần có hàm lượng nhỏ như qui định ở trên. Cách tiến hành như bài “ Kiểm Nghiệm Thuốc Viên nang ” Cách đánh giá chế phẩm được áp dụng như sau: Áp dụng cho thuốc viên nén,viên nén bao phim 19 Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu hàm lượng của từng đơn vị nằm trong giới hạn 85 % đến 115 % của hàm lượng trung bình. Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 %, hoặc có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. Nếu có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85% đến 115% của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình. 2.2.6. Độ hòa tan Yêu cầu được chỉ ra trong chuyên luận riêng. Phương pháp thử được ghi trong chuyên luận Phép thử độ hoà tan của viên nén và viên nang, Phụ lục 11.4. 2.2.7. Định lượng Xác định khối lượng trung bình trên 20 viên,( nếu viên bao đã loại bỏ lớp bao phim ), nghiền thành bột mịn, trộn đều lượng bột trong 20 viên. Tiến hành định lượng theo chuyên luận riêng, hàm lượng của từng hoạt chất trong chế phẩm phải nằm trong giới hạn cho phép theo quy định bảng 2. Bảng 2: Giới hạn cho phép nồng độ, hàm lượng thuốc Loại thuốc Thuốc viên nén Lượng hoạt chất ghi trên nhãn Giới hạn cho phép (%) Tới 50 mg ± 10% Trên 50 mg-100 mg ± 7,5% Trên 100 mg ± 5% Viên nang Thử theo qui định trong chuyên luận riêng. 2.3. Bảo quản – Ghi nhãn 20 Thuốc viên nén phải đựng trong bao bì kín, chống ẩm và chống va chạm cơ học. Ghi nhãn theo qui định. Nếu là viên bao cần phải ghi rõ: Bao đường, bao phim hay bao tan trong ruột. 2.4. Các loại viên nén 2.4.1. Viên nén không bao Ví dụ: Viên nén Cetirizin 10mg Viên nén Lysozym 90mg 2.4.2. Viên sủi bọt Ví dụ: Viên nén sủi Efferalgan 180 mg Viên nén sủi Mutivitamin 2.4.3. Viên bao Ví dụ: Viên bao phim PARA – IBU Viên bao phim Clarithromycin 250mg 2.4.4. Viên bao tan trong ruột Ví dụ: Viên nén Aspirin pH8 500mg Viên nén Diclofenac 75 mg 2.4.5. Viên ngậm Ví dụ: Viên nén Adalat 5mg Viên nén alpha chymotrypsin 2.4.6. Viên nén tan trong nước Viên nén tan trong nước là viên nén không bao hòa tan trong nước. Dung dịch sau khi hoà tan phải trong suốt hoặc hơi đục nhẹ. Ví dụ: Viên nén Hydrite 2.4.7. Viên nén phân tán trong nước 2.4.8. Viên nén phân tán trong miệng 2.4.9. Viên nén tác dụng kéo dài 21 KIỂM NGHIỆM CÁC DẠNG THUỐC LỎNG MỤC TIÊU 1. Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử để đánh giá chất lượng thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt, xirô thuốc. 2. Giải thích và đánh giá được kết quả kiểm nghiệm đối với một mẫu kiểm nghiệm thành phẩm cụ thể của các dạng bào chế trên. 22 3. Trình bày được các ví dụ về kiểm nghiệm các dạng bào chế thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt, sirô thuốc. NỘI DUNG Thuốc tiêm Định nghĩa và phân loại Yêu cầu kĩ thuật của thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền, bột pha tiêm hoặc dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm hay thuốc tiêm truyền. Bảo quản và các chế phẩm Thuốc nhỏ mắt Định nghĩa Yêu cầu kĩ thuật, đóng gói, nhãn, bảo quản và các chế phẩm Thuốc nhỏ mũi Định nghĩa Yêu cầu kĩ thuật , đóng gói, nhãn, bảo quản và các chế phẩm Sirô thuốc Định nghĩa Phương pháp điều chế Yêu cầu kĩ thuật , đóng gói, nhãn, bảo quản và các chế phẩm Dung dịch thuốc Định nghĩa Phương pháp điều chế Yêu cầu kĩ thuật, đóng gói, nhãn, bảo quản, các chế phẩm 23 1. KIỂM NGHIỆM THUỐC TIÊM 1.1. Định nghĩa và phân loại Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền là những chế phẩm thuốc vô khuẩn dùng để tiêm hoặc tiêm truyền vào cơ thể. Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền được phân thành 3 loại: + Thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch hay nhũ tương). + Thuốc tiêm truyền (dung dịch nước hay nhũ tương dầu trong nước). + Bột pha tiêm hoặc dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm hay tiêm truyền. 1.2. Thuốc tiêm: yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử Thuốc tiêm là các dung dịch, hỗn dịch hoặc nhũ tương vô khuẩn, để tiêm vào cơ thể bằng các đường tiêm khác nhau. Thuốc tiêm phải đạt các yêu cầu chất lượng sau đây: 1.2.1. Cảm quan Màu sắc: Không màu hoặc có màu của hoạt chất (theo chuyên luận riêng). Trạng thái phân tán: Thuốc tiêm hỗn dịch có thể lắng cặn nhưng phải dễ dàng phân tán đồng nhất khi lắc và phải giữ được sự đồng nhất trong thời gian đủ để lấy đúng liều thuốc. Kích thước của phần lớn (trên 90%) các tiểu phân hoạt chất phải dưới 15 µm, không quá 10% số tiểu phân kích thước 15 - 20 µm và hầu như không có tiểu phân kích thước 20 - 50 µm. Thuốc tiêm nhũ tương phải không có bất kỳ biểu hiện nào của sự tách lớp. 1.2.2. Độ trong Thuốc tiêm dạng dung dịch phải trong suốt và không có các tiểu phân không tan khi kiểm tra bằng mắt thường ở điều kiện quy định (Phụ lục 11.8). 1.2.3. Độ vô khuẩn Thuốc tiêm phải vô khuẩn (phụ lục 13.7 DĐVN IV) 1.2.4. Nội độc tố Phép thử nội độc tố vi khuẩn thực hiện khi có yêu cầu được quy định trong chuyên luận riêng (Phụ lục 13.2 DĐVN IV). Khi đã thử nội độc tố vi khuẩn thì không phải thử chất gây sốt, trừ khi có quy định khác. 24 1.2.5. Chất gây sốt - Phải không có chất gây sốt. - Phép thử này được thực hiện trong 2 trường hợp sau: + Thuốc tiêm đơn liều có thể tích nhỏ hơn 15ml nếu trên nhãn có ghi “không có chất gây sốt” và không có quy định thử nội độc tố. + Thuốc tiêm đơn liều có thể tích từ 15ml trở lên và không có qui định thử nội độc tố, trừ những chỉ dẫn riêng. 1.2.6. Thể tích Thuốc tiêm được để căng bằng tới nhiệt độ phòng và được phân tán đồng nhất trước khi thử. Cách thử: Dùng bơm tiêm sạch, khô, dung tích không lớn hơn 2,5 lần so với thể tích cần đo, có gắn kim tiêm thích hợp. Lấy thuốc vào bơm tiêm sao cho thuốc trong bơm tiêm không có bọt khí và trong kim tiêm chứa đầy thuốc tiêm. Lần lượt lấy hết thuốc trong từng ống để đo theo cách đó. Thuốc tiêm đơn liều: + Thuốc tiêm có thể tích không lớn hơn 5ml: . Lấy 6 ống (1 ống tráng bơm tiêm, 5 ống để thử) Kết quả: Thể tích mỗi ống phải từ 100 – 115% của thể tích ghi trên nhãn. + Thuốc tiêm có thể tích lớn hơn 5ml : Lấy 5 ống (1 ống tráng bơm tiêm,4 ống để thử) Kết quả: Thể tích mỗi ống phải từ 100 – 110% của thể tích ghi trên nhãn Thuốc tiêm nhiều liều: phải đáp ứng yêu cầu của Phụ lục 11.1 1.2.7. Độ đồng đều hàm lượng Áp dụng đối với thuốc tiêm hỗn dịch đơn liều có hàm lượng hoạt chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng thuốc thì phải đáp ứng yêu cầu về độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2), trừ khi có chỉ dẫn riêng. Nếu có nhiều thành phần hoạt chất, yêu cầu này chỉ áp dụng cho thành phần hoạt chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng thuốc. Không áp dụng với thuốc tiêm chứa các vitamin và nguyên tố vi lượng 25 Định nghĩa thuốc cốmThuốc cốm là dạng thuốc rắn, bào chế từ dược chất và các tá dược thích hợp để tạo thành các hạt có kích thước với đường kính từ 1-2 mm hoặc các sợi thuốc ngắn và xốp. Thuốc cốm thường dùng đường uống. Vậy thuốc cốm là gì?Về bản chất, thuốc cốm là dạng hạt nhỏ xốp hoặc sợi ngắn xốp (Là các hạt nhỏ được liên kết lại với nhau thành từng sợi). Với dạng dược phẩm này có thể được hấp thụ thông qua dung dịch thích hợp theo khuyến nghị từ bác sỹ, dược sỹ hay nhà sản xuất, thông thường dung dịch để uống cùng với thuốc cốm thường là nước, được pha thành hỗn dịch hay siro.Trong thành phần thuốc cốm thường chứa đơn hoặc đa dược chất cùng với các tá dược để hỗ trợ phân tán, hấp thụ các hợp chất đó trong cơ thể người Thuốc cốm thường được dùng theo dạng liều bao gồm các hạt phân tử được kết tập lại thành các phân tử lớn hơn có liên kết đủ mạnh chịu được các tác động trong quá trình giải phóng theo đúng như yêu cầu. Từ đây những phân tử được tập lại với nhau hình thành các cụm phân tử lớn hơn sẽ được gọi là "hạt cốm". Kích thước hạt cốm dùng trong các loại dược phẩm thường từ 0,2 - 4,0 milimet, tùy thuộc vào mục đích sử dụng hạt cốm. Mức kích thước phổ biến nhất hiện nay của hạt cốm khi được sản xuất thành các dạng sản phẩm trung gian sẽ dao động từ 0,2 - 0,5 milimet, còn nếu để tăng khả năng tối đa của các loại thuốc cốm sẽ có kích thước từ 1 - 4 milimet Phụ lục 1.8 THUỐC CỐM GranulaeĐịnh nghĩaThuốc cốm hay thuốc hạt là dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngấn xốp, thường dùng để uống với một ít nước hay một chất lỏng thích hợp, hoặc pha thành dung dịch, hỗn dịch hay sirô. Thuốc cốm chứa một hoặc nhiều dược chất, ngoài ra có thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược dính, tá dược điều hương vị, tá dược màu… Thuốc bột có một số ưu điểm như sau:‘ DĐVN II, tập 3 định nghĩa về thuốc bột như sau: “Thuốc bột là dạng thuốc rắn khô tơi, để uống hoặc dùng ngoài, được bào chế từ một hoặc nhiều loại bột thuốc có kích thước xác định bằng cách trộn đều thành hỗn hợp đồng nhất Như vậy, cấu trúc cơ bản của thuốc bột là tiểu phân dược chất rắn đã được phân chia đến kích thước xác định (tức là bột tuốc). Trong thuốc bột kép, ngoài tiểu phân dược chất rắn, có thể có các dược chất lỏng hay mềm nhưng không được vượt quá tỷ lệ cho phép gây ảnh hưởng đến thể chất khô tơi của thuốc bột. Trong Y học cổ truyền, thuốc bột được gọi là “thuốc tán”. Thuốc bột là một trong những dạng thuốc được dùng sớm nhất trong bào chế. Nhưng gần đây, do sự ra đời của nhiều dạng thuốc mới đi từ thuốc bột như viên nén, nang cứng… nên việc sử dụng thuốc bột đã giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, về thực chất, cấu trúc của các dạng thuốc rắn (như viên nén, nang thuốc…) đều đi từ tiểu phân dược chất rắn. Do đó. hiện nay người ta nghiên cứu khá nhiều về bột thuốc để nâng cao SKD của các dạng thuốc rắn. Kỹ thuật bào chế đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, dễ đóng gói và vận chuyển. Thuốc bột chủ yếu đi từ dược chất rắn nên ổn định về mặt hóa học, tương đối bền trong quá trình bảo quản, tuổi thọ kéo dài, thích hợp với các dược chất dễ bị thủy phân, dễ bị oxy hóa, dễ biến chất trong quá trình sản xuất và bảo quản. Do đó, hiện nay nhiều loại dược chất không bền về mặt hóa học thường được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch, bột pha hỗn dịch, dùng để uống hay tiêm (bột penicilin pha tiêm, bột erythromycin pha hỗn dịch,…). Cũng do đi từ dược chất rắn, ít xảy ra tương tác, tương kị giữa các dược chất với nhau hơn trong dạng thuốc lỏng, nên trong thuốc bột dễ phối hợp nhiều loại dược chất khác nhau trong cùng một đơn thuốc. Với thuốc bột dùng ngoài, do có khả năng hút dịch tiết, làm khô sạch vết thương, tạo ra được màng che chở cho vết thương nên thuốc bột làm cho vết thương chóng lành. Nhìn chung, do có diện tích bề mặt tiếp xúc (BMTX) với môi trường hòa tan lớn lại ít bị tác động của các yếu tố thuộc về kỹ thuật trong quá trình bào chế như đối với viên nén, nang thuốc (tá dược dính, lực nén, nhiệt độ sấy …), cho nên thuốc bột dễ giải phóng dược chất và do đó có SKD cao hơn các dạng thuốc rắn khác. |