Soạn văn bài tuyên ngôn độc lập - phần 2

Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là một văn kiện lịch sử có giá trị, mà còn là một áng văn chính luận mẫu mực. Sau đây, Mobitool muốn giới thiệu tài liệu Soạn văn 12: Tuyên ngôn Độc lập (Phần 2: Tác phẩm).

Soạn văn bài tuyên ngôn độc lập - phần 2

Hy vọng với bài soạn dưới đây, các bạn học sinh lớp 12 có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ nhất.

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước.

– Ngày 26 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.

– Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn để khẳng định quyền bình đẳng, độc lập dân tộc.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “Dân tộc đó phải được độc lập”: Cơ sở thực tế tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong tám mươi năm thống trị nước ta.
  • Phần 3. Còn lại: Lời tuyên bố độc lập.

3. Ý nghĩa nhan đề

Trong lịch sử nhân loại, không phải bất cứ một văn kiện nào cũng được gọi là một bản “Tuyên ngôn độc lập”. Chúng ta đã từng biết đến những bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới: “Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ”, “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791” và đặc biệt là “Tuyên ngôn độc lập” của Việt Nam năm 1945. Trước hết, chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn một nhan đề ngắn gọn, quy chuẩn và mang tính pháp lý cao: “Tuyên ngôn độc lập”. Qua nhan đề này người đọc, người nghe đã thấy được mục đích cũng như vai trò của văn bản trên. Đây là một văn kiện lịch sử đánh dấu chấm hết cho chính quyền cai trị của thực dân Pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời khẳng định Việt Nam đã là một quốc gia độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và quyền tự quyết. Toàn thể nhân dân Việt Nam có quyền tự do dân chủ. Đây là những quyền được luật pháp quốc tế công nhận. Như vậy, “Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị trong nội dung câu chữ mà ngay từ nhan đề cũng đã thể hiện được điều đó.

Xem thêm Ý nghĩa nhan đề Tuyên ngôn Độc lập

4. Tóm tắt

Tuyên ngôn độc lập đã trích dẫn hai bản “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ, “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Sau đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm xâm lược. Đó là tội ác về kinh tế, chính trị, văn hóa giáo dục và tội bán nước hai lần cho Nhật. Đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh của dân tộc Việt Nam. Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập.

Xem thêm Tóm tắt bản Tuyên ngôn Độc lập

1. Cơ sở pháp lý

– Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791, cho thấy vốn am hiểu sâu rộng của Bác.

– Trích dẫn sáng tạo “suy rộng ra…”: từ quyền cá nhân nâng lên thành quyền dân tộc, cho thấy tư tưởng nhân văn cao đẹp.

=> Qua đây thì đã đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.

– Ý nghĩa: thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, đặt ba nền độc lập ngang hàng nhằm thể hiện niềm tự hào dân tộc.

2. Cơ sở thực tiễn

a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp:

– Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.

– Bác đã kể ra năm tội ác về chính trị:

  • Tước đoạt tự do dân chủ.
  • Luật pháp dã man, chính sách chia để trị.
  • Chém giết những chiến sĩ yêu nước của dân ta.
  • Ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
  • Đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.

– Năm tội ác lớn về kinh tế:

  • Bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy.
  • Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
  • Độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
  • Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, dân cày và dân buôn trở nên bần cùng
  • Không cho nhà tư sản của ta góc đầu lên.

– Về văn hóa – giáo dục:

  • Lập ra nhiều nhà tù hơn trường học.
  • Thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta.
  • Tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
  • Trong vòng 5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật.
  • Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.

b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta

– Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã giành độc lập từ tay Nhật không phải từ tay Pháp.

– Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.

– Kêu gọi sự ủng hộ của các nước đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”.

3. Lời tuyên bố với thế giới

– Khẳng định nước Việt Nam ta có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.

– Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

=> “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.

Tổng kết: 

  • Nội dung: Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỷ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới.
  • Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn, sử dụng các thủ pháp nghệ thuật hợp lý…

Câu 1. Nêu bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập.

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn để khẳng định quyền bình đẳng, độc lập dân tộc.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “Dân tộc đó phải được độc lập”: Cơ sở thực tế tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong tám mươi năm thống trị nước ta.
  • Phần 3. Còn lại: Lời tuyên bố độc lập.

Câu 2. Việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần mở đầu có ý nghĩa gì?

  • Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.
  • Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
  • Đặt ba bản tuyên ngôn ngang hàng nhằm thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
  • Trích dẫn sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc), nâng lên thành quyền dân tộc: “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới.

Câu 3. Trong phần thứ hai của bản tuyên ngôn, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền độc lập tự do của nước Việt Nam ta?

Tác giả đã đưa ra luận điểm rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, chính xác:

* Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp:

– Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.

– Bác đã kể ra năm tội ác về chính trị:

  • Tước đoạt tự do dân chủ.
  • Luật pháp dã man, chính sách chia để trị.
  • Chém giết những chiến sĩ yêu nước của dân ta.
  • Ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
  • Đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.

– Năm tội ác lớn về kinh tế:

  • Bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy.
  • Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
  • Độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
  • Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, dân cày và dân buôn trở nên bần cùng
  • Không cho nhà tư sản của ta góc đầu lên.

– Về văn hóa – giáo dục:

  • Lập ra nhiều nhà tù hơn trường học.
  • Thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta.
  • Tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
  • Trong vòng 5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật.
  • Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.

* Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta

– Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã giành độc lập từ tay Nhật không phải từ tay Pháp.

– Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.

– Kêu gọi sự ủng hộ của các nước đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”.

Câu 4. Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong văn chính luận: ngắn gọn, trong sáng, giản dị mà súc tích, đanh thép, sắc sảo. Hãy làm sáng tỏ điều đó?

– Ngắn gọn, giản dị mà súc tích: Tóm lược những vấn đề lớn lao của dân tộc nhưng chỉ trong vài mặt giấy.

– Trong sáng:

  • Trong sáng ở việc dùng từ đặt câu, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực của tiếng Việt.
  • Trong sáng về tư tưởng tình cảm. Thái độ rõ ràng, yêu ghét phân minh trên lập trường chính nghĩa.

– Đanh thép, sắc sảo: Khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc; yêu cầu các nước đồng minh phải công nhận điều đó, lời tuyên bố hùng hồn…

Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục trái tim con người Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay?

Gợi ý:

* Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực:

– Là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải là tác phẩm khô khan, trừu tượng.

– Có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lý lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết phục:

  • Nêu ra cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn.
  • Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam: tội ác của thực dân pháp về kinh tế, chính trị, quân sự,…, về công khai hóa, bảo hộ của Pháp

– Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình.

– Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí Minh đã đi đến tuyên bố Độc lập:

  • Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết mọi đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất nước ta.
  • Các nước Đồng minh không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân Việt Nam.

Khẳng định quyền Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do.

* Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của người viết:

– Lời văn “Tuyên ngôn độc lập” có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác giả trích dẫn những bản tuyên ngôn của nước Mỹ, Pháp.

– Đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp.

– Sung sướng, tự hào với sức mạnh quật khởi nghĩa của nhân dân khi đứng lên đánh đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền.

– Quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc.

Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là một văn kiện lịch sử có giá trị, mà còn là một áng văn chính luận mẫu mực. Sau đây, Mobitool muốn giới thiệu tài liệu Soạn văn 12: Tuyên ngôn Độc lập (Phần 2: Tác phẩm).

Soạn văn bài tuyên ngôn độc lập - phần 2

Hy vọng với bài soạn dưới đây, các bạn học sinh lớp 12 có thể chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ nhất.

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước.

– Ngày 26 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.

– Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn để khẳng định quyền bình đẳng, độc lập dân tộc.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “Dân tộc đó phải được độc lập”: Cơ sở thực tế tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong tám mươi năm thống trị nước ta.
  • Phần 3. Còn lại: Lời tuyên bố độc lập.

3. Ý nghĩa nhan đề

Trong lịch sử nhân loại, không phải bất cứ một văn kiện nào cũng được gọi là một bản “Tuyên ngôn độc lập”. Chúng ta đã từng biết đến những bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới: “Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ”, “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791” và đặc biệt là “Tuyên ngôn độc lập” của Việt Nam năm 1945. Trước hết, chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn một nhan đề ngắn gọn, quy chuẩn và mang tính pháp lý cao: “Tuyên ngôn độc lập”. Qua nhan đề này người đọc, người nghe đã thấy được mục đích cũng như vai trò của văn bản trên. Đây là một văn kiện lịch sử đánh dấu chấm hết cho chính quyền cai trị của thực dân Pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời khẳng định Việt Nam đã là một quốc gia độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và quyền tự quyết. Toàn thể nhân dân Việt Nam có quyền tự do dân chủ. Đây là những quyền được luật pháp quốc tế công nhận. Như vậy, “Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị trong nội dung câu chữ mà ngay từ nhan đề cũng đã thể hiện được điều đó.

Xem thêm Ý nghĩa nhan đề Tuyên ngôn Độc lập

4. Tóm tắt

Tuyên ngôn độc lập đã trích dẫn hai bản “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ, “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Sau đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm xâm lược. Đó là tội ác về kinh tế, chính trị, văn hóa giáo dục và tội bán nước hai lần cho Nhật. Đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh của dân tộc Việt Nam. Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập.

Xem thêm Tóm tắt bản Tuyên ngôn Độc lập

1. Cơ sở pháp lý

– Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791, cho thấy vốn am hiểu sâu rộng của Bác.

– Trích dẫn sáng tạo “suy rộng ra…”: từ quyền cá nhân nâng lên thành quyền dân tộc, cho thấy tư tưởng nhân văn cao đẹp.

=> Qua đây thì đã đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.

– Ý nghĩa: thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, đặt ba nền độc lập ngang hàng nhằm thể hiện niềm tự hào dân tộc.

2. Cơ sở thực tiễn

a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp:

– Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.

– Bác đã kể ra năm tội ác về chính trị:

  • Tước đoạt tự do dân chủ.
  • Luật pháp dã man, chính sách chia để trị.
  • Chém giết những chiến sĩ yêu nước của dân ta.
  • Ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
  • Đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.

– Năm tội ác lớn về kinh tế:

  • Bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy.
  • Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
  • Độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
  • Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, dân cày và dân buôn trở nên bần cùng
  • Không cho nhà tư sản của ta góc đầu lên.

– Về văn hóa – giáo dục:

  • Lập ra nhiều nhà tù hơn trường học.
  • Thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta.
  • Tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
  • Trong vòng 5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật.
  • Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.

b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta

– Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã giành độc lập từ tay Nhật không phải từ tay Pháp.

– Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.

– Kêu gọi sự ủng hộ của các nước đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”.

3. Lời tuyên bố với thế giới

– Khẳng định nước Việt Nam ta có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.

– Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

=> “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.

Tổng kết: 

  • Nội dung: Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỷ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới.
  • Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn, sử dụng các thủ pháp nghệ thuật hợp lý…

Câu 1. Nêu bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập.

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn để khẳng định quyền bình đẳng, độc lập dân tộc.
  • Phần 2. Tiếp theo đến “Dân tộc đó phải được độc lập”: Cơ sở thực tế tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong tám mươi năm thống trị nước ta.
  • Phần 3. Còn lại: Lời tuyên bố độc lập.

Câu 2. Việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần mở đầu có ý nghĩa gì?

  • Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.
  • Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
  • Đặt ba bản tuyên ngôn ngang hàng nhằm thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
  • Trích dẫn sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc), nâng lên thành quyền dân tộc: “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới.

Câu 3. Trong phần thứ hai của bản tuyên ngôn, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền độc lập tự do của nước Việt Nam ta?

Tác giả đã đưa ra luận điểm rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, chính xác:

* Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp:

– Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.

– Bác đã kể ra năm tội ác về chính trị:

  • Tước đoạt tự do dân chủ.
  • Luật pháp dã man, chính sách chia để trị.
  • Chém giết những chiến sĩ yêu nước của dân ta.
  • Ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
  • Đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.

– Năm tội ác lớn về kinh tế:

  • Bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy.
  • Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
  • Độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
  • Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, dân cày và dân buôn trở nên bần cùng
  • Không cho nhà tư sản của ta góc đầu lên.

– Về văn hóa – giáo dục:

  • Lập ra nhiều nhà tù hơn trường học.
  • Thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta.
  • Tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
  • Trong vòng 5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật.
  • Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.

* Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta

– Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã giành độc lập từ tay Nhật không phải từ tay Pháp.

– Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.

– Kêu gọi sự ủng hộ của các nước đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”.

Câu 4. Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong văn chính luận: ngắn gọn, trong sáng, giản dị mà súc tích, đanh thép, sắc sảo. Hãy làm sáng tỏ điều đó?

– Ngắn gọn, giản dị mà súc tích: Tóm lược những vấn đề lớn lao của dân tộc nhưng chỉ trong vài mặt giấy.

– Trong sáng:

  • Trong sáng ở việc dùng từ đặt câu, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực của tiếng Việt.
  • Trong sáng về tư tưởng tình cảm. Thái độ rõ ràng, yêu ghét phân minh trên lập trường chính nghĩa.

– Đanh thép, sắc sảo: Khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc; yêu cầu các nước đồng minh phải công nhận điều đó, lời tuyên bố hùng hồn…

Lí giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục trái tim con người Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay?

Gợi ý:

* Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực:

– Là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải là tác phẩm khô khan, trừu tượng.

– Có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lý lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết phục:

  • Nêu ra cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn.
  • Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam: tội ác của thực dân pháp về kinh tế, chính trị, quân sự,…, về công khai hóa, bảo hộ của Pháp

– Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình.

– Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí Minh đã đi đến tuyên bố Độc lập:

  • Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết mọi đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất nước ta.
  • Các nước Đồng minh không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân Việt Nam.

Khẳng định quyền Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do.

* Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của người viết:

– Lời văn “Tuyên ngôn độc lập” có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác giả trích dẫn những bản tuyên ngôn của nước Mỹ, Pháp.

– Đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp.

– Sung sướng, tự hào với sức mạnh quật khởi nghĩa của nhân dân khi đứng lên đánh đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền.

– Quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc.